1.
|
25/03/2020
|
|
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Tinh giản biên chế không phải là một chính sách mới được triển khai tại Việt Nam, mà chính sách tinh giản biên chế đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện từ rất sớm, từ năm1999, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định, trong đó đặt ra vấn đề về tinh giản biên chế, với “mục tiêu chung là đến cuối năm 2000 giảm được khoảng 15% biên chế. Đối tượng giảm là biên chế trong các cơ quan hành chính Nhà nước, biên chế trong các đơn vị sự nghiệp và trong doanh nghiệp Nhà nước”.
Từ đó đến nay, Chính phủ đã nhiều lần ban hành các Nghị quyết, Nghị định về tinh giản biên chế vào năm 2000, 2003, 2007 và hiện nay là Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Tuy nhiên, qua đánh giá tổng kết sau mỗi lần thực hiện chính sách tinh giản biên chế, thì số lượng biên chế trong bộ máy chính quyền không những không giảm, mà thậm chí còn tăng so với trước đây. Ngoài những nguyên nhân dẫn đến tăng biên chế trong bộ máy nhà nước là do chia tách đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị, thành lập mới tổ chức hoặc các cơ quan, đơn vị được bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn… thì một trong những nguyên nhân quan trọng đó là sự bất cập của chính sách trong quá trình triển khai thực hiện chính sách. Từ đó dẫn đến biên chế trong các cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan hành chính Nhà nước (HCNN) nói riêng đáng lẽ phải giảm, nhưng sau khi thực hiện chính sách tinh giản thì biên chế lại tăng lên.
Ngày 17/4/2015, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CB,CC,VC với quyết tâm nhằm làm tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, trong các văn bản của Đảng, Chính phủ đã quy định cụ thể tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu giảm 10% biên chế của Bộ, ngành, địa phương được giao năm 2015. Như vậy, tinh giản biên chế được xác định là yêu cầu cấp thiết trong cải cách chế độ công vụ, công chức ở nước ta hiện nay.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chính sách tinh giản biên chế, tỉnh Quảng Ninh đã tích cực tiến hành triển khai, tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc từ tỉnh đến cơ sở. Tuy nhiên, qua thực tế tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, tỉnh Quảng Ninh đã gặp phải một số khó khăn, vướng mắc, nên kết quả thực hiện tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chưa được như mục tiêu kế hoạch đặt ra.
Xuất phát từ các nội dung trên, nhằm đề ra một số giải pháp khắc phục những khó khăn, bất cập trong việc triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường thực thi chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” là cần thiết, góp phần thực hiện mục tiêu tinh gọn bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC,VC, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ninh những năm tiếp theo.
2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn:
- Luận văn được chia thành 3 chương; chương 1 đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận mang tính khái quát chung nhất liên quan đến thực thi chính sách tinh giản biên chế, như tìm hiểu một số khái niệm thế nào là biên chế, tinh giản biên chế, chính sách tinh giản biên chế, thực thi chính sách tinh giản biên chế; nội dung thực thi chính sách tinh giản biên chế gồm những chính sách nào; các bước trong quy trình thực thi chính sách tinh giản biên chế; các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực thi chính sách tinh giản biên chế đó là gồm những yếu tố nào (khách quan, chủ quan); đặc biệt để có cơ sở phân tích, đánh giá so sánh để tìm ra các giải pháp thực thi chính sách một cách tốt hơn, đưa ra các nhận định sát hơn ở các chương tiếp theo, thì tại chương 1 này, tác giả đã tìm hiểu, phân tích kinh nghiệm thực thi chính sách tinh giản biên chế tại một số tỉnh/thành phố trong cả nước (Hải Phòng, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh) để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho vấn đề thực thi chính sách này tại tỉnh Quảng Ninh.
Chương 2, luận văn đi sâu phân tích thực trạng về đội ngũ CB,CC tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (về số lượng biên chế giao, số có mặt, cơ cấu theo độ tuổi, giới tính, về trình độ, sức khỏe, thâm niên công tác…); thực trang thực thi tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; kết quả đạt được như thế nào; những vấn đề tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó.
Chương 3, Trên cơ sở phân tích thực trạng của thực thi chính sách ở chương 2, chỉ ra được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế đó, tác giả luận văn đưa ra các giải pháp, kiến nghị để mang lại hiệu quả trong thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Thu thập, phân tích, tổng hợp; thống kê, so sánh đối chứng ...
+ Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu: Từ việc thu thập số liệu thứ cấp, xác định được thực trạng tinh giản biên chế, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao việc thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Số liệu thứ cấp là những số liệu, tài liệu đã được công bố gồm các văn bản, các báo cáo sơ kết, tổng kết UBND tỉnh Quảng Ninh, của Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 đến năm 2017 có liên quan đến tinh giản biên chế tại các cơ quan HCNN tỉnh Quảng Ninh.
Ngoài ra, tác giả còn thu thập các thông tin, số liệu, công trình khoa học khác có liên quan đến việc thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan HCNN tỉnh Quảng Ninh. Các số liệu thứ cấp được lựa chọn để thiết lập thành các bảng số liệu để tiện lợi cho việc phân tích thông tin. Số liệu được xử lý trên phần mềm excel. Các số liệu sau khi xử lý được tổng hợp thành các bảng số liệu để phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu của đề tài.
3. Những kết quả đạt được; những nhận xét, đánh giá và bình lluaanj rút ra qua nghiên cứu và những điểm đóng góp mới cũng như hạn chế của Luận văn
3.1. Những kết quả đạt được
Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung, Luận văn đã đánh giá lại toàn bộ thực trạng của việc thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính Nhà nước, mục tiêu kế hoạch đặt ra theo giai đoạn, hàng năm như thế nào, kết quả thực thi đạt được là bao nhiêu; những hạn chế tồn tại (chỉ ra 9 tồn tại, hạn chế), nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó và cuối cùng đưa ra các giải pháp kiến nghị (kiến nghị với chính phủ, với Bộ ngành trung ương) nhằm thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh mang lại kết quả tốt hơn trong giai đoạn tiếp theo.
3.2. Đóng góp của Luận văn
Hệ thống hóa các luận cứ khoa học về tinh giản biên chế và thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Làm rõ vai trò và tầm quan trọng của chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính. Cung cấp một cách toàn diện thực trạng công tác tinh giản biên chế tại các cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017. Đánh giá khách quan những kết quả đạt được và những vấn đề hạn chế, tồn tại trong triển khai thực hiện chính sách và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực thi chính sách trong giai đoạn tiếp theo.
3.3. Hạn chế của Luận văn
Mặc dù tác giả luận văn đã tích cực nghiên cứu, học hỏi trao đổi với bạn bè đồng nghiệp, xin ý kiến của nhiều CB,CC công tác trong ngành và đặc biệt là có sự hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của PGS.TS Ngô Phúc Hạnh. Tuy nhiên do thời gian có hạn, luận văn chưa đi sâu tìm hiểu sự phản hồi của chính sách thông qua sự trao đổi của chính các CB,CC đã tinh giản biên chế tại các cơ quan HCNN tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017, để từ đó có sự đánh giá khách quan nhất về những hạn chế, bất cập của chính sách, đặc biệt là khai thác được các thông tin hữu ích về giải pháp để khắc phúc, làm chính sách tốt hơn trong thời gian tới từ phía chính các đối tượng thực thi chính sách. Do đó nhiều vấn đề, luận cứ phân tích của Luận văn có thể chưa sâu, chưa sát với thực tiễn, với từng nhóm đối tượng khác nhau trong việc triển khai chính sách giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, chắc chắn luận văn sẽ có nhiều thiếu sót, hạn chế; tác giả luận văn rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn Số tệp đính kèm: 1  NguyenVanBich.pdf MởTải về
|
2.
|
25/03/2020
|
|
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kho bạc Nhà nước là đơn vị đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước. Từ khi thành lập đến nay, công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc nhà nước nói chung và Văn phòng Kho bạc nhà nước Quảng Ninh nói riêng đã có những bước chuyển biến tích cực, công tác kiểm soát chi ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng; đã phát hiện và ngăn chặn kịp thời nhiều khoản chi sai định mức, chi sai chế độ, chi không đúng tiêu chuẩn, góp phần thực hành tiết kiệm, phòng chống lãng phí,tham nhũng, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài chính, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính của nước ta.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Văn phòng Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh vẫn còn tồn tại, bất cập, hạn chế. Các chính sách kiểm soát chi thay đổi chưa nhiều bên cạnh đó việc thực thi chính sách kiểm soát chi chưa hiệu quả dẫn tới công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước chưa đạt hiệu quả cao, vẫn còn tình trạng lãng phí ngân sách nhà nước; chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị trong việc sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã khoán tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động: việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ thống Kho bạc nhà nước còn bất cập, quy trình chi còn rườm rà. Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý tài chính - ngân sách và hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam mong muốn cải cách cơ chế quản lý tài chính - ngân sách nói chung, việc Thực thi chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Văn Phòng Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh nói riêng trở thành đòi hỏi mang tính cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Thực thi chính sách kiểm soát chi qua Văn phòng Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh” để đưa ra những giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề hạn chế, yếu kém trong công tác kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nước hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện thực thi chính sách kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua hoạt động của Văn Phòng Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thực thi chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Thực trạng thực thi chính sách kiểm soát chi NSNN tại Văn Phòng Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách kiểm soát chi NSNN qua Văn phòng KBNN Quảng Ninh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Ngoài ra các tổng hợp như: phân tích kinh tế cũng được sử dụng thống kê, tổng hợp. Tất cả các phương pháp nghiên cứu nhằm đưa ra các căn cứ, số liệu minh họa cho các luận điểm, đồng thời góp phần vào dự đoán cho giai đoạn tiếp theo. Học viên còn sử dụng phương pháp phân kỳ, so sánh nhằm tạo ra những nét đặt thù của các giai đoạn khác nhau trong kiểm soát chi.
4. Những đóng góp của luận văn
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân những hạn chế của thực thi chính sách kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước thông qua hoạt động kiểm soát chi của Văn Phòng Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi theo yêu cầu đổi mới cải cách tài chính công và kiểm soát chi tiêu công của các nước tiên tiến.
Từ đó đề tài đưa ra các giải pháp nhằm thực thi chính sách kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước thông qua hoạt động của Văn Phòng Kho bạc nhà nước Quảng Ninh theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù lịch sử, sự hình thành và phát triển của ngân sách gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất do nhà nước quản lý và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng của nhà nước. Nói cách khác sự ra đời và phát triển của Nhà nước cùng với sự tồn tại của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ là tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước [
Kinh nghiệm một số địa phương về kiểm soát có thể áp dụng ở Kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Ninh
Qua nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện chính sách kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước của các địa phương; Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Cần Thơ cho thấy, KBNN tỉnh Quảng ninh có thể áp dụng những bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, KBNN tỉnh Quảng Ninh cần quan tâm công tác chỉ đạo điều hành
Thứ hai, Trong công tác tuyên truyền,
Thứ ba, về công tác nhân sự và đào tạo nhân sự
Thứ tư, về phối hợp thực hiện giữa các cấp các ngành có liên quan:
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Văn phòng Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh
Từ những phân tích về thực trạng tình hình tổ chức thực thi chính sách kiểm soát chi NSNN qua Văn phòng KBNN tỉnh Quảng Ninh đã đạt được những kết quả tích cực sau đây:
Thứ nhất, chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước là căn cứ giúp cho các đơn vị sử dụng ngân sách nghiên cứu các chế độ, định mức chi tiêu theo quy định, từ đó ngày càng nâng cao trách nhiệm của người chuẩn chi đối với các khoản chi mà đơn vị đã ra lệnh chi đảm bảo các khoản chi đã được kiểm soát trước khi đến Kho bạc làm thủ tục rút dự toán để thanh toán cho nhà cung cấp.
Thứ hai, thông qua quy trình giao dịch được quy định trong chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà đã vận dụng để kiểm soát tương đối chặt chẽ các khoản chi tiêu của các đơn vị sử dụng ngân sách bằng việc yêu cầu các đơn vị phải chấp hành đầy đủ các điều kiện chi ngân sách nhà nước theo Luật ngân sách nhà nước. Theo đó công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán dần đi vào nề nếp, giúp cho đơn vị dự toán và cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước có căn cứ để quản lý và điều hành ngân sách nhà nước một cách có hiệu quả hơn.
Thứ ba, việc thực hiện tốt chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước góp phần phát hiện và kịp thời khai thác nguồn để tăng thu cho ngân sách nhà nước, nhất là qua kiểm soát chi thuộc lĩnh vực mua sắm tài sản, trang thiết bị máy móc... góp phần vào công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, góp phần thắng lợi vào công cuộc xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ tư, chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đóng vai trò quan trọng kiềm chế lạm phát,
Thứ năm, chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đã chứng tỏ vai trò trong quản lý chi tiền mặt, quản lý phương tiện thanh toán, tăng cường sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, trực tiếp chuyển khoản đến người cung cấp hàng hoá dịch vụ, góp phần cùng toàn hệ thống ngành Kho bạc Nhà nước làm lành mạnh hoá hoạt động tiền tệ, thanh toán.
Mặc dù đã có những kết quả tích cực nhưng bên cạnh đó công tác thực thi chính sách kiểm soát chi NSNN qua văn phòng KBNN tỉnh Quảng Ninh vẫn còn hạn chế cơ bản sau đây
- Vẫn còn sai sót trong quá trình kiểm soát chi, còn tình trạng đối tượng sử dụng ngân sách lập hồ sơ chứng từ chưa đúng quy định, chi sai đối tượng, sai định mức và sai sót trong khâu lập dự toán.
- Về thực hiện thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và nhà thầu chưa bảo đảm hiệu quả:
- Việc thanh toán không dùng tiền mặt còn hạn chế
- Tình trạng chia nhỏ các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa dịch vụ dùng cho chuyên môn vẫn còn nhiều.
- Việc thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc đạt hiệu quả chưa cao.
- Công tác hiện đại hóa trong hệ thống KBNN chưa được thực hiện có hiệu quả.
Thứ nhất, việc phân công, phối hợp trong việc thực hiện chính sách chưa hợp lý.
Thứ hai, đội ngũ công chức kiểm soát chi NSNN của KBNN tỉnh Quảng Ninh, nhìn chung đã được nâng lên về nhận thức và nghiệp vụ, song so với yêu cầu nhiệm vụ còn một số hạn chế
Thứ ba, công tác kiểm tra, thanh tra giám sát quá trình thực hiện chính sách chưa được coi trọng đúng mức nhiều khi mang nặng tính hình thức
Thứ tư, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc chưa có tính răn đe, thực hiện chưa nghiêm.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách kiểm soát chi ngân sách qua Văn phòng Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh
Việc thực thi chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Văn phòng KBNN tỉnh Quảng Ninh phải đạt được các mục tiêu cơ bản sau đây.
Một là, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tăng cường công tác đối ngoại, phải đảm bảo tính bao quát về phạm vị, đối tượng và mức độ kiểm soát chi theo đúng tinh thần của Luật ngân sách nhà nước, đảm bảo tất cả các khoản chi của ngân sách nhà nước, đảm bảo tất cả các khoản chi của ngân sách nhà nước đều được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Hai là, bảo đảm sử dụng ngân sách nhà nước tiết kiệm và có hiệu quả
Ba là, phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ quan, các cấp ngân sách trong việc quản lý, điều hành, quyết định và kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Bốn là, áp dụng các phương tiện thông tin hiện đại, các điều kiện sẵn có về cơ sở hạ tầng truyền thông và công nghệ thông tin để thực hiện công khai hóa thủ tục KSC NSNN qua KBNN.
Để đạt được những mục tiêu và yêu cầu trên, công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong thời gian tới cần được hoàn thiện theo những định hướng sau:
- Xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành TABMIS
- Cải cách công tác KSC thường xuyên NSNN theo hướng thống nhất quy trình và tập trung đầu mối, gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan Tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN.
- Từng bước xây dựng và áp dụng thí điểm qui trình, thủ tục KSC điện tử.
- Thực hiện trao đổi thông tin với các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN và xây dựng, quản lý danh mục đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ phù hợp với TABMIS nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN.
- Tiếp tục cải tiến về nội dung, quy trình lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, đảm bảo tính chính xác, chi tiết, đầy đủ, kịp thời.
Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách kiểm soát chi qua Văn phòng Kho bạc Nhà nước
Để nâng cao chất lượng cơ chế dự toán chi ngân sách nhà nước, thi cần phải tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất, hoàn thiện các quy định về việc xác lập yêu cầu, quy trình và lịch trình lập, duyệt, phân bổ ngân sách nhà nước ở các cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, tăng thời gian chuẩn bị ngân sách
Thứ ba, dự toán chi ngân sách nhà nước phải được xây dựng từ cơ sở
Thứ tư, dự toán kinh phí của các đơn vị phải được xây dựng căn cứ nhiệm vụ, chức năng, khối lượng hàng hoá lao vụ cung cấp, chi phí cần thiết để thực hiện công việc, giá cả thị trường
Thứ nhất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan tài chính và các cơ quan quản lý chuyên ngành cần ban hành đầy đủ, đồng bộ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu phù hợp với tình hình thực tế để làm cơ sở cho việc lập và quyết định dự toán ngân sách nhà nước của các đơn vị thụ hưởng được kịp thời, phù hợp và có căn cứ.
Thứ hai, tiếp tục xây dựng, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các văn bản chế độ về kiểm soát chi ngân sách nhà nước. Bổ sung sửa đổi cơ chế kiểm soát chi ngân sách nhà nước hiện hành
Thứ ba, từng bước thực hiện nguyên tắc thanh toán, chi trả trực tiếp chi NSNN cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ phù hợp với hạ tầng công nghệ thanh toán của ngân hàng; tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt thông qua việc sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là đối với các khoản mua sắm sử dụng vốn NSNN và cho các đoàn đi công tác nước ngoài.
Thứ tư, cần phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các đơn vị có liên quan
Nên kiến nghị đối với cơ quan cấp trên khi phát hiện thì Kho bạc nên có thêm quyền trừ vào dự toán của đơn vị và báo cho đơn vị dự toán cấp trên của đơn vị đó biết đồng thời báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để giảm dự toán chi của đơn vị đây là một biện pháp phạt đơn vị đó, bởi vì đã chi sai là đơn vị bị giảm dự toán không được chi tiếp nữa, khi thực hiện nhiệm vụ của mình mà không còn dự toán nếu xét thấy cần thiết thì cơ quan tài chính sẽ giao lại dự toán bổ sung cho đơn vị, như vậy sẽ nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trong đơn vị.
Tiếp tục triển khai mở rộng các dịch vụ công trực tuyến theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử (triển khai dịch vụ công trực tuyến về khai báo phiếu giao nhận hồ sơ giao dịch kiểm soát chi qua mạng và giao dịch một cửa với KBNN; giao diện thông tin yêu cầu thanh toán qua mạng và chương trình kê khai yêu cầu thanh toán;...); đồng thời, ứng dụng CNTT vào quy trình kiểm soát chi, phấn đấu đến năm 2020 hình thành quy trình kiểm soát chi điện tử (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư).
Hoàn thiện và ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn làm căn cứ cho triển khai hoạt động thanh tra, kiểm tra như: quy trình xử lý sau thanh tra; quy chế phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra giữa các đơn vị; cập nhật thường xuyên sổ tay thanh tra chuyên ngành; khung kiểm soát quản lý rủi ro trong công tác kiểm soát chi NSNN.
Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt, bởi con người là nhân tố cơ bản, có tính quyết định trực tiếp đến việc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của KBNN, tiến tới xây dựng KBNN trở thành Kho bạc điện tử.
Hiện nay, Quốc hội đã ban hành Luật Ngân sách nhà nước 2015 thay thế cho Luật Ngân sách nhà nước 2002 khắc phục một số tồn tại trong quản lý chi ngân sách nhà nước hiện nay. Theo đó, Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước 2015 đã được ban hành. Tuy nhiên các văn bản hướng dẫn về chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước vẫn chưa thay đổi kịp thời để đồng bộ và đáp ứng với yêu cầu của Luật Ngân sách nhà nước 2015.
Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ về quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo hướng: đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch, phù hợp với ngân sách nhà nước năm 2015 và các thông lệ quốc tế, nhằm quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước Số tệp đính kèm: 1  VuThiVietNga.pdf MởTải về
|
3.
|
25/03/2020
|
|
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thành phố Hạ Long”
Chuyên ngành: Chính sách công
Học viên: Đoàn Thị Mỹ Hạnh
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hùng
Cơ sở đào tạo: Học viện Chính sách và phát triển
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Để có kinh phí hoạt động, Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia, đặt ra các khoản thu Ngân sách nhà nước (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành quỹ NSNN, quỹ tiền tệ. Thu NSNN không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà còn dành phần đáng kể cho dự phòng, dự trữ tài chính, đầu tư phát triển và trả nợ.
Do thu NSNN có vị trí, vai trò quan trọng như vậy nên việc thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu NSNN tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) rất được chú trọng phát triển và thu được kết quả đáng khích lệ.
Thành phố Hạ Long với vị trí trung tâm của Tỉnh Quảng Ninh - một tỉnh có số thu lớn (tỷ trọng thu nội địa được xếp trong nhóm 4 tỉnh cao nhất cả nước), với tổng số thu NSNN trên địa bàn chiếm 69,3% toàn tỉnh. Trong nhiều năm qua, KBNN thành phố Hạ Long đã thực thi các chính sách hiện đại hóa trong công tác quản lý thu NSNN một cách rất hiệu quả. đáp ứng kịp thời nhiệm vụ thu - chi của ngân sách địa phương, góp phần ổn định và phát triển kinh tế thành phố Hạ long và tỉnh Quảng Ninh nói riêng cũng như của cả nước nói chung.
Tuy nhiên, trong quá trình thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu NSNN tại KBNN thành phố Hạ Long vẫn tồn tại những vấn đề bất cập; nhiều vấn đề cấp bách không được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử lý thích hợp; vai trò quản lý thu NSNN của KBNN trên địa bàn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu NSNN qua KBNN thành phố Hạ Long cần phải tiếp tục được tăng cường, đổi mới và hoàn thiện.
Xuất phát từ thực tế nói trên, nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu để tiếp tục đổi mới, hiện đại hóa công tác quản lý thu NSNN với mục đích nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu NSNN tại KBNN thành phố Hạ Long; tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hạ Long” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành chính sách công của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thực thi chính sách hiện đại hóa thu NSNN tại KBNN Thành phố Hạ Long, luận văn chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đó xây dựng giải pháp thực thi hiệu quả chính sách hiện đại hóa thu NSNN tại KBNN Hạ Long, góp phần vào việc cải cách và hình thành KBNN điện tử đến năm 2020.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tổ chức thực thi chính sách hiện đại hóa công tác thu NSNN tại KBNN Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Các khoản thu bao gồm: thuế, phí, lệ phí; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu việc thực thi các chính sách hiện đại hóa công tác thu NSNN đối với các khoản thu được phân cấp cho KBNN Thành phố Hạ Long quản lý.
Phạm vi thời gian: Số liệu và thực trạng nghiên cứu được thực hiện trong hai thời điểm:
Năm 2008: Khi KBNN TP Hạ Long chưa thực thi chính sách hiện đại hóa trong công tác quản lý thu NSNN
Từ năm 2014 - 2016: KBNN TP Hạ Long đã thực thi chính sách hiện đại hóa trong công tác quản lý thu NSNN
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình thực thi chính sách hiện đại hóa công tác quản lý thu NSNN tại KBNN Hạ Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: khảo cứu tài liệu, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp.
5. Những đóng góp của Luận văn
Qua nghiên cứu lý luận chung và thực trạng thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu NSNN tại KBNN thành phố Hạ Long qua hai thời điểm năm 2008 và từ năm 2014 đến 2016. Luận văn chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế; trên cơ sở đó để đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu NSNN tại KBNN thành phố Hạ Long trong thời gian tới.
6. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Thu NSNN là việc nhà nước huy động một phần nguồn lực của xã hội hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm đảm bảo các nhu cầu chi tiêu xác định của nhà nước. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Có thể khẳng định rằng, thu NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội:
- Thu NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác, động viên và tập trung các nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu đã được dự tính cho từng giai đoạn phát triển.
- Thu NSNN là công cụ để Nhà nước điều tiết, điều chỉnh, định hướng, hướng dẫn, kích thích, điều tiết sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế
- Thu NSNN có vai trò góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội.
- Thu NSNN góp phần làm lành mạnh nền kinh tế - xã hội, đồng thời góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế - xã hội.
Công tác quản lý thu NSNN tại KBNN là việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của KBNN trong quản lý thu NSNN, bao gồm: việc phối hợp, triển khai thực hiện các quy trình nghiệp vụ với các cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan... trong công tác tổ chức thu NSNN vào quỹ NSNN; tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu ngân sách Nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước cũng như các Ngân hàng TMCP được ủy nhiệm thu; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp số liệu báo cáo về tình hình thu NSNN kịp thời, chính xác cho cấp ủy chính quyền địa phương để phục vụ yêu cầu điều hành quản lý quỹ NSNN.
Hiện đại hóa quản lý thu NSNN là một chính sách được triển khai trên cơ sở của sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành Thuế - Kho bạc - Hải quan - Tài chính trực thuộc Bộ Tài chính với mục tiêu: Thông tin nhanh số thu vào NSNN qua KBNN; Giảm nguồn lực nhập cùng loại thông tin về chứng từ thu tại các đơn vị trực thuộc Bộ tài chính; Tập trung quản lý đối với các khoản thu vào NSNN và các khoản tạm thu qua KBNN; Khắc phục tình trạng không thống nhất về thông tin; Đáp ứng xu hướng hiện đại hóa công tác tài chính quốc gia và xây dựng chính phủ điện tử; Cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho đối tượng nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách.
Chính sách hiện đại hóa quản lý thu NSNN : Là các cơ chế chính sách trong quản lý thu NSNN để chuẩn hóa các hoạt động thu NSNN; Là việc đưa ra các giải pháp phát triển hệ thống công nghệ thông tin, điện tử hóa, số hóa cho phù hợp với cơ chế phân cấp quản lý giữa ngân sách trung ương và địa phương. Là một hệ thống các ứng dụng tin học phục vụ trực tiếp cho các nghiệp vụ quản lý của hệ thống các ngành Kho bạc Nhà nước - Thuế - Hải quan - Tài chính với mục đích xử lý các cơ sở dữ liệu (CSDL) danh mục dùng chung được quy định tại “ Quy định hệ thống danh mục điện tử dùng chung ngành Tài chính” ban hành theo Thông tư số 18/2017/TT- BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 (thay thế Quyết định số 35/QĐ-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định hệ thống danh mục điện tử dùng chung ngành Tài chính)
Khái niệm về thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước: Là toàn bộ quá trình, huy động, bố trí, sắp xếp các nguồn lực và các điều kiện vật chất kỹ thuật khác để đưa chính sách hiện đại hóa quản lý thu NSNN vào đời sống xã hội nhằm đạt được mục tiêu hiện đại hóa hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước, tăng cường cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho người nộp thuế tại KBNN, hạch toán kịp thời, chính xác các khoản thu vào NSNN.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hạ Long.
* Thực hiện xây dựng kế hoạch thực thi chính sách hiện đại hoá quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hạ Long
* Huy động, bố trí sắp xếp nguồn lực để thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu NSNN:
- Tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng, hệ thống phần mềm, nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quản lý thu ngân sách nhà nước.
-Công tác phân công, phối hợp thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hạ Long
- Công tác xử lý số liệu, đối chiếu báo cáo và cài đặt tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách nhà nước
- Công tác tổ chức thực hiện các quy trình hiện đại hóa thu NSNN
* Đánh giá kết quả tổ chức thực thi chính sách hiện đại hoá quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hạ Long:
- Đánh giá hiệu lực thực hiện chính sách Hiện đại hóa quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hạ Long:
+ Chỉ tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
+ Thực thi chính sách hiện đại hóa thu ngân sách trên cơ sở chấp hành tốt chế độ chính sách và tuân thủ đúng quy định của các cấp Bộ, Ngành
- Đánh giá hiệu quả thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hạ Long:
+ Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo kế hoạch, dự toán được giao
+ Hiệu quả thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu qua kết quả thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hạ Long năm 2008 và giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016
* Những tồn tại hạn chế
Mặc dù công tác tổ chức thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước Thành phố Hạ Long đã thu được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có những hạn chế cần được khắc phục sau:
Hạn chế trong việc đảm bảo thực hiện dự toán thu NSNN
Việc xây dựng kế hoạch, dự toán thu NSNN chưa sát với thực tế nên khi thực hiện có sự chênh lệch tương đối lớn. Định lượng được khối lương công việc để thực hiện, làm giảm áp lực trong thực hiện nhưng không đánh giá hết những yếu tố tác động khi xây dựng kế hoạch năm. Chủ động được trong việc xây dựng kế hoạch sử dụng số thu được nhưng quá trình thực hiện không bám sát kế hoạch.
Hạn chế trong việc thẩm quyền khai báo trên TCS và phân công phối hợp thực thi chính sách
Việc quy định thẩm quyền khai báo tỷ lệ (%) điều tiết thu NSNN theo quy định còn thuộc về Kế toán trưởng KBNN tỉnh trong khi phần lớn các khoản thu NSNN lại phát sinh tại KBNN cơ sở, gây hạn chế trong xử lý hạch toán thu gây ách tắc trong quá trình thực hiện công tác thu NSNN.
Việc ủy quyền phối hợp thu NSNN tại các NH TMCP đôi khi còn xảy ra hiện tượng thực hiện hạch toán các món thuế có số tiền lớn chưa kịp thời vào NSNN để chiếm dụng vốn vẫn xảy ra; Một số cán bộ thuế còn lạm dụng, chiếm đoạt tiền thuế được những hộ kinh doanh nhỏ, lẻ ủy nhiệm thu...
Hạn chếtrong việc đồng bộ hóa thông tin giữa các cơ quan quản lý thu NSNN
- Chương trình thu thuế hiện đại TCS còn hạn chế trong khâu đối chiếu, truyền nhân dữ liêu về số thuế đã nộp, số thuế còn nợ từ đó đôn đốc các khoản chưa nộp nhưng việc xác nhận một số nội dung thu theo quy định chưa hợp lý. Việc tính phạt chậm thuế vẫn chưa được thực hiện trên chương trình phối hợp thu TCS để đẩy dữ liệu từ cơ quan Thuế sang KBNN mà cán bộ Thuế vẫn phải thủ công bên ngoài chương trình rồi chuyển chứng từ sang KBNN để thu chậm nộp.
- Việc truyền nhận số thu NSNN các chứng từ thu thuế xuất - nhập khẩu từ KBNN sang các cơ quan Hải quan trong ngày còn chậm dẫn đến việc cơ quan Hải quan không cập nhật được số liệu thu NSNN để thực hiện thông quan cho doanh nghiệp kịp thời. Khi phát sinh các khoản thuế này buộc doanh nghiệp phải qua KBNN để in chứng từ phục hồi có chữ ký của Kế toán trưởng và dấu kế toán KBNN gửi lại cho cán bộ Hải quan để được thông quan. Tình trạng này gây mất rất nhiều thời gian, và tổn thất về mặt kinh tế đối với Doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thực trạng này còn tạo ra lỗ hổng dẫn đến tình trạng tham nhũng, lợi dụng để gây khó khăn cho Doanh nghiệp của một số cán bộ KBNN và Hải quan làm công tác thu.
Hạn chế trong việc tuân thủ hạch toán của các cơ quan quản lý thu NSNN
Hiện tượng những món thu thuế xuất - nhập khẩu của ngành Hải quan nộp chuyển khoản qua hệ thống ngân hàng TMCP, hoặc những món thu nội địa có số tiền lớn vào những ngày cuối tuần, cuối tháng, cuối quý, cuối năm hay trước các kỳ nghỉ lễ dài đã bị ngân hàng TMCP được KBNN ủy nhiệm phối hợp thu NSNN cố tình hạch toán lỗi hoặc hạch toán chậm để số thu không về kịp KBNN vào ngày cuối cùng trước kỳ nghỉ với mục đích chiếm dụng lãi suất. Còn có tình trạng kế hoạch thu sát với thực tế hơn nhưng quy trình điều chỉnh còn phức tạp.
Hạn chê về hiệu quả sử dụng nguồn lực thực thi chính sách
Thu NSNN qua thẻ POS chưa phát huy được tác dụng do phần lớn người nộp thuế vẫn có thói quen nộp trực tiếp bằng tiền mặt hoặc trích tài khoản tại ngân hàng do đó gây lãng phí các khoản đầu tư trang thiết bị máy móc, văn phòng phẩm và chi phí đường truyền...
Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
Khi nghiên cứu về những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế, tác giả luận văn nhận thấy những tồn tại hạn chế trên đây xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan cơ bản sau:
Thứ nhất, về công tác lập kế hoạch thu:Tổng hợp nguồn thu trên địa bàn chưa đầy đủ, chưa cập nhật và kiểm soát được các biến động lớn về phát triển kinh tế, thay đổi về chính sách... Việc thực hiên kế hoạch thiếu tính ràng buộc. Công tác phối hợp thực hiện giữa các bên liên quan như liên ngân hàng, kho bạc với các ngân hàng thương mai, Thuế, Hải quan phối hợp chưa được tốt.
Thứ hai, theo quy định hiện hành thẩm quyền khai báo tỷ lệ điều tiết (%) thu NSNN thuộc về Kế toán trưởng KBNN tỉnh nhưng hầu hết các khoản thu NSNN lại phát sinh tại KBNN cơ sở huyện, thị xã, thành phố. Do đó khi có phát sinh các khoản thu mới chưa có tỷ lệ điều tiết cần được khai báo thì KBNN cơ sở lại bị động trong việc đề nghị khai tỷ lệ điều tiết lên KBNN cấp tỉnh dẫn đến xử lý hạch toán chậm chễ các khoản thu vào NSNN.
Thứ ba, cán bộ làm công tác thu NSNN còn ít kinh nghiệm và hạn chế về trình độ chuyên môn, thường xuyên có sự thay đổi do luân chuyển bổ nhiệm, điều động.
Thứ tư, do hệ thống trang thiết bị còn thiếu hoặc đã lỗi thời không được cập nhật thường xuyên, hay hỏng hóc ít được sửa chữa, việc thay mới chưa đáp ứng được yêu cầu cũng như sự thay đổi của công nghệ do vậy dẫn đến tình trạng cập nhật dữ liệu không kịp thời vào cơ sở dữ liệu.
Thứ năm, mặc dù công tác quản lý tài chính đã có những thay đổi tích cực hạn chế được tối đa các hành vi tiêu cực trong công tác thu NSNN tuy nhiên vẫn còn có hiện tượng chiếm dụng vốn để hưởng lãi xuất. Bên cạnh đó, một số quy định về pháp lý chưa chặt chẽ, còn để kẽ hở trong việc ủy quyền thu hộ nộp hộ của những hộ kinh doanh nhỏ lẻ có trình độ hiểu biết về thuế còn hạn chế do ít nhận được những nội dung thông tin, tuyên truyền của cơ quan chức năng và điều kiện cách xa điểm thu NSNN... Do vậy, đã dẫn tới việc một số cán bộ Thuế lợi dụng kẽ hở này để chiếm đoạt tiền thuế của người nộp thuế.
Thứ sáu, về hạn chế trong chương trình thu thuế hiện đại TCS: Chương trình còn chưa có tính năng khai thác tính toán chênh lệch giữa số thuế phải nộp, đã nộp, số thuế còn nợ và tự động tính thời gian chậm nộp để xác định số tiền phạt chậm nộp đối với từng đối tượng nộp thuế, từng món thuế.
Thứ bảy, công tác tuyên truyền về hình thức nộp NSNN bằng chuyển khoản hoặc sử dụng thẻ POS chưa được chú trọng và thực sự tiện dụng, do vậy mặc dù đây là phương thức thu rất có hiệu quả nhưng chưa nhận được sự quan tâm áp dụng của khách hàng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hạ Long
* Định hướng của hệ thống Kho bạc nhà nước và của Kho bạc nhà nước Hạ Long
Định hướng chiến lược phát triển gồm có 8 nội dung cụ thể và 5 giải pháp để thực hiện, trong đó có một số nội dung liên quan tới công tác quản lý thu NSNN theo hướng hiện đại hóa như sau:
- Hiện đại hoá quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước theo hướng đơn giản về thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho các đối tượng nộp thuế. Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin điện tử tiên tiến vào quy trình quản lý thu ngân sách nhà nước với các phương thức thu nộp thuế hiện đại, bảo đảm xử lý dữ liệu thu ngân sách nhà nước theo thời gian thực thu
- Tiến hành đổi mới công tác thống kê thu, chi quỹ ngân sách nhà nước; xác định rõ nội dung các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phù hợp với chuẩn mực quốc tế về kế toán công và thống kê tài chính Chính phủ theo mẫu của IMF.
- Xây dựng mô hình Kho bạc Nhà nước thực hiện chức năng tổng kế toán nhà nước.
- Thực hiện xây dựng hệ thống kế toán nhà nước thống nhất, hiện đại theo nguyên tắc dồn tích, phục vụ yêu cầu quản lý ngân sách và tài chính công bảo đảm tính công khai, minh bạch.
- Hướng tới xây dựng KBNN với hệ thống thanh toán Hiện đại hóa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch. Đến năm 2020, về cơ bản Kho bạc Nhà nước không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt
- Thực hiện xây dựng kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin Kho bạc Nhà nước, mở rộng các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước; Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ và chuyên nghiệp vào mọi hoạt động của Kho bạc Nhà nước, hình thành Kho bạc Nhà nước điện tử.
- Xây dựng khuôn khổ hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ nhằm tạo môi trường cho hoạt động cải cách tài chính công.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát trên cơ sở đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình kiểm tra, kiểm soát phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin và hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước.
- Xây dựng định hướng chiến lược phát triển Công nghệ thông tin cho KBNN:
+ Xây dựng kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin Kho bạc Nhà nước.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu hiện đại hoá công nghệ thông tin của Kho bạc Nhà nước.
+ Tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin, bảo đảm phát triển nhanh và vững chắc.
+ Thiết kế và xây dựng các kho dữ liệu về thu, chi ngân sách, quản lý nợ, tài sản và các hoạt động nghiệp vụ khác của Kho bạc Nhà nước.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ và chuyên nghiệp vào mọi hoạt động của Kho bạc Nhà nước, hình thành Kho bạc điện tử.
* Mục tiêu thực thi chính sách hiện đại hoá quản lý thu ngân sách nhà nước trong thời gian tới
- Tiến tới đơn giản hóa một số thủ tục, chứng từ thu nộp NSNN
- Đưa ra những quy định cụ thể về việc hạch toán kế toán, đối chiếu số liệu đối với các khoản thu NSNN phát sinh tại NHTM.
- Tiếp tục hoàn thiện quy trình thí điểm và triển khai mở rộng việc ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu; nâng cao hiệu quả quản lý thu nộp của các cơ quan hữu quan.
- Các cơ quan thu Thuế, Hải quan chủ động rà soát, cập nhật đầy đủ, kịp thời dữ liệu thông tin về người nộp thuế để hỗ trợ việc thu NSNN của KBNN và NHTM.
- KBNN tiếp tục hoàn thiện xây dựng chương trình thu thuế tập trung TCS
- Hệ thống các NHTM được ủy quyền chú trọng phát triển công nghệ để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu tăng cường các hình thức thu NSNN tiên tiến, hiện đại qua đó giảm dần việc nộp NSNN bằng tiền mặt qua NHTM hoặc KBNN.
- Mở rộng các hình thức thu NSNN qua Internet Banking, máy chấp nhận thẻ POS, thu qua ATM.
Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách hiện đại hoá quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Hạ Long
* Nâng cao hiệu lực thực hiện chính sách hiện đại hóa thu Ngân sách Nhà nước
- Chủ động xây dựng kế hoạch, dự toán thu Ngân sách sát với tình hình thực tế địa phương.
- Tăng cường thẩm quyền cài đặt mã tỷ lệ điều tiết cho Kho bạc Nhà nước cơ sở trong khai thác chương trình ứng dụng TCS
- Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ Kế toán viên đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quản lý thu ngân sách Nhà nước
* Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hiện đại hóa quản lý thu Ngân sách Nhà nước
- Khắc phục hạn chế, lỗ hổng trên phần mềm ứng dụng thu thuế trực tiếp hiện đại TCS
- Khai thác hiệu quả các hình thức thu Ngân sách Nhà nước hiện đại
- Xây dựng các nguyên tắc, chế tài xử phạt đối với những hành vi lợi dụng, chiếm đoạt tiền thuế trong quá trình hiện đại hóa quản lý thu NSNN
Kiến nghị hoàn thiện chính sách
Kiến nghị với Chính phủ
Đề nghị Chính phủ phân cấp rõ quyền hạn thu đối với các cấp chính quyền địa phương, tăng cường kỷ luật tài khóa, thị trường; đảm bảo nguồn phù hợp cho hoạt động của chính quyền các cấp; hạn chế các méo mó từ phân cấp sắc thuế.
Kiến nghị với Bộ Tài chính
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế, thực hiện cải cách các thủ tục về thuế, hoàn thiện cơ chế chính sách thu thuế theo hướng công bằng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện đúng pháp luật thuế. Cần tăng cường hơn nữa việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế, hạn chế việc đối tượng nộp thuế (cụ thể là các Doanh nghiệp) tiếp xúc trực tiếp với cán bộ thuế, Hải quan để tránh phát sinh tiêu cực...
- Đầu tư một cách đồng bộ hơn nữa về công nghệ thông tin, trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao tính năng ứng dụng của các chương trình phần mềm trong công tác quản lý thu NSNN.
- Tập trung đầu tư nâng cấp hơn nữa chương trình thu thuế hiện đại TCS để quá trình xử lý chứng từ thu được nhanh chóng, chính xác, đầy đủ thông tin dữ liệu.
- Ngoài ra, Bộ tài chính cần có thông tư liên tịch phối hợp với các Bộ ngành như: Bộ công an, Bộ tài nguyên môi trường... để quy định chi tiết cụ thể các nội dung về thu NSNN có liên quan đến những Bộ ngành này.
Đồng thời, cũng cần có chương trình phần mềm hỗ trợ việc khai thác, tra cứu trao đổi thông tin về thu NSNN giữa KBNN với các Bộ, Ngành có liên quan.
- Cần có quy định và thủ tục rõ ràng, xây dựng phần mềm hỗ trợ trong công tác hoàn trả thuế, lập quy trình nhanh chóng, gọn nhẹ đơn giản, tránh rườm rà gây khó khăn cho đối tượng nộp thuế khi làm thủ tục hoàn thuế.
- Cần xây dựng chế tài xử phạt hành chính, phạt tiền thật nghiêm minh đối với các tổ chức cá nhân có hành vi cố ý trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế
Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Trung ương và KBNN Quảng Ninh
Một là, Kho bạc Nhà nước cần quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ như: tuyển dụng đầu vào, đào tạo nghiệp vụ...
Hai là, Kho bạc Nhà nước cần thực hiện tốt công tác hiện đại hóa hệ thống tin học và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ trong công tác phối hợp thu với cơ quan thu và các đơn vị có liên quan. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào hoạt động của Kho bạc Nhà nước;
Ba là, trong quá trình thực thi chính sách Hiện đại hóa quản lý thu NSNN thì KBNN luôn cần xác định rõ toàn bộ cơ sở dữ liệu, số liệu nộp vào NSNN đều chủ yếu tập trung tại KBNN. Các cơ quan liên quan sẽ truyền nhận, khai thác, hỗ trợ thông tin từ các chương trình ứng dụng dùng chung Số tệp đính kèm: 1  DoanThiMyHanh.pdf MởTải về
|
4.
|
25/03/2020
|
|
Về tính cấp thiết của đề tài, trên thực tế, số lượng người nghèo ở Việt Nam không tiếp cận được dịch vụ ngân hàng vẫn còn khá lớn, nhất là vùng sâu, vùng xa, các dân tộc thiểu số. Trong khi đó, nhu cầu tiết kiệm và vay vốn của những đối tượng này cũng nhiều. Không ít những hộ nghèo do không tiếp cận được nguồn vốn vay từ ngân hàng, buộc phải tìm đến nguồn vay nặng lãi với lãi suất rất cao. Đây thực sự là một gánh nặng đối với người nghèo trong việc cải thiện nguồn thu nhập và cản trở phát triển kinh tế ở vùng nông thôn và vùng sâu vùng xa. Chính bởi vậy, việc các tổ chức TCVM ra đời, cung cấp dịch vụ tín dụng, gửi tiết kiệm và cả các dịch vụ tài chính tới đối tượng khách hàng là người nghèo là một nhiệm vụ chính trị quan trọng.
Huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định là một huyện còn nhiều hộ thu nhập thấp. Thời gian qua các hoạt động TCVM tại địa bàn Nam Trực thuộc tỉnh Nam Định đã mang lại nhiều cơ hội thực sự cho người có thu nhập thấp để tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống, tạo việc làm cho cộng đồng và nhờ đó góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Đây là một trong các kênh hiệu quả nhất để tiếp cận tới các hộ gia đình, đem lại những tác động xã hội quan trọng. Tuy nhiên, theo thống kê mới nhất năm 2016 của huyện, toàn huyện có 60234 hộ nghèo, cho thấy số lượng hộ nghèo còn rất nhiều. Ngoài ra các hộ thu nhập thấp được tiếp cận với vốn vay và các dịch vụ tài chính vi mô còn hạn chế, cho thấy cần nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các đối tượng này. Xuất phát từ thực tiễn đó, nên tác giả đã chọn đề tài: “Mở rộng tiếp cận cho vay của Tổ Chức Tài Chính Vi Mô Tình Thương – Chi nhánh Nam Trực, Nam Định” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
Nội dung chính của luận văn như sau:
Chương 1, tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận về mở rộng tiếp cận vốn cho vay của Tổ chức tài chính vi mô.
Tài chính vi mô là việc cấp cho các hộ gia đình nghèo các khoản vay rất nhỏ (gọi là tín dụng vi mô), nhằm mục đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất, hoặc khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ.
Tổ chức tài chính vi mô (MFI) là một tổ chức chuyên cung cấp những dịch vụ tài chính vi mô- bao gồm có các khoản vay, tiết kiệm, và có thể là cả bảo hiểm vi mô - tới những người nghèo. Một tổ chức tài chính vi mô có thể hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, ví dụ như các tổ chức phi chính phủ, hợp tác tín dụng; hoặc cũng có thể được đầu tư bởi các ngân hàng hoạt động vì lợi nhuận như các tổ chức tín dụng.
Tín dụng vi mô chiếm tỷ lệ lớn trong tài sản có của tổ chức. Các TCTCVM có ưu thế hơn các tổ chức khác cùng cung cấp dịch vụ tín dụng vi mô ở điểm sau: mặc dù quy mô nhỏ hơn, vốn ít hơn nhưng thường tiếp cận khách hàng sâu sát hơn thông qua các tổ chức đoàn thể tại địa phương; hơn nữa, điều kiện vay vốn của các TCTCVM cũng linh hoạt hơn. Mục đích của việc cung cấp các khoản tín dụng vi mô ban đầu chỉ hướng tướng việc cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất nhỏ trong nông nghiệp, nông thôn và các hoạt động kinh doanh siêu nhỏ. Và mục đích sử dụng vốn là một tiêu chuẩn để thẩm định đơn vay vốn của các TCTCVM. Nhưng một thực tế đặt ra là hộ nghèo, hộ có thu nhập thấp luôn có sự xê dịch trong sử dụng vốn vì vấn để sinh kế và không tách biệt được vốn sản xuất với các vốn khác. Từ đó đem đến xu hướng ngày càng có nhiều hoạt động TCVM cho mục đích khác ngoài sản xuất kinh doanh như khoản học phí cho con, chữa bệnh, nước sạch và vệ sinh môi trường ... Điều này thể hiện sự đa dạng một cách tương đối của hoạt động tín dụng vi mô, không còn chỉ tập trung vào nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà còn đáp ứng nhu cầu chi tiêu - một nhu cầu hoàn toàn chính đáng của khách hàng TCVM.
Mở rộng tiếp cận cho vay là việc TCTCVM tăng cường sử dụng các nguồn lực của mình nhằm mục đích gia tăng dư nợ cho vay từ đó gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay.
Tăng quy mô, khối lượng cho vay tức là nói đến việc tăng trưởng theo chiều rộng. Do đó, mở rộng tiếp cận cho vay là sự đáp ứng ngày càng tăng về khách hàng, về quy mô cho vay. Mở rộng tiếp cận cho vay được thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau:
+ Đối với khách hàng: Mở rộng tiếp cận cho vay phải thỏa mãn được tối đa các nhu cầu hợp lý của khách hàng về các loại cho vay, mức cho vay và phương thức hoàn trả hợp lý.
+ Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Cho vay phải đáp ứng được các nhu cầu về vốn của nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc dịch chuyển một khối lượng lớn các nguồn tài chính, trợ giúp Ngân sách Nhà nước thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - Hiện đại hóa.
+ Đối với TCTCVM: Đối với các TCTCVM, cho vay là hoạt động chính do vậy mở rộng cho vay cũng phải gắn liền với chất lượng của các khoản vay. Các khoản vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó TCTCVM thu hồi được gốc và lãi. Điều này có nghĩa là các TCTCVM vừa tạo hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội.
- Luỹ kế số lượt hộ, khách hàng được vay vốn:
Chỉ tiêu này cho biết số hộ và khách hàng đã được sử dụng vốn tín dụng vi mô, đây là chỉ tiêu đánh giá vế số lượng. Chỉ tiêu này được tính luỹ kế từ hộ vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả.
Tổng số lượt khách hàng được vay vốn
|
=
|
Lũy kế số lượt khách hàng được vay đến cuối kỳ trước
|
+
|
Lũy kế số lượt khách hàng được vay trong kỳ báo cáo
|
Đối với một tổ chức tài chính vi mô, việc tăng số lượng khách hàng vay vốn là một trong những tiêu chí quan trọng làm tăng doanh thu của tổ chức, giúp tổ chức đạt được mục tiêu sinh lời. Đối với tổ chức TCVM phục vụ các đối tượng hộ nghèo, cá nhân, tổ chức thu nhập thấp, trong điều kiện còn vô số khách hàng chưa được tiếp cận với vốn chính thức, nhu cầu được vay vốn là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá nỗ lực của tổ chức trong mở rộng cho vay.
Số khách hàng được vay vốn TCVM tăng lên hàng năm đồng nghĩa với khối lượng công việc tổ chức phải giải quyết cũng sẽ tăng thêm, rủi ro tín dụng đối với vốn cho vay càng cao. Việc tăng số lượng khách hàng trên mỗi nhân viên tín dụng phải cân bằng với khả năng của họ trong việc cung cấp một mức độ phù hợp vốn vay cho khách hàng và đảm bảo thu hồi được gốc và lãi vay. Điều này cũng phản ánh nhiều đối tượng được tiếp cận vay vốn từ dịch vụ tài chính của các tổ chức TCVM hơn.
- Tăng trưởng dư nợ tín dụng
Tăng trưởng dư nợ tín dụng
|
=
|
Mức tăng dư nợ năm nay
|
X 100
|
Dư nợ năm trước
|
Chỉ tiêu này đánh giá nỗ lực của tổ chức trong mở rộng khả năng tiếp cận cho vay khách hàng là tăng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay của tổ chức là chỉ tiêu phản ánh số tiền tổ chức vi mô hiện đang cho vay khách hàng tính đến thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu này được xem xét trên hai giác độ là dư nợ cho vay khách hàng và dư nợ cho vay bình quân một khách hàng. Khi tổ chức TCVM gia tăng được số lượng hộ vay vốn thì mức dư nợ của tổ chức sẽ tăng. Mức tăng dư nợ cho vay phụ thuộc vào nỗ lực của Tổ chức trong việc tăng số khách hàng được vay, tăng quy mô món vay, và tăng số lần được vay vốn của mỗi khách hàng.
- Số tiền vay bình quân 1 khách hàng: Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho một khách hàng ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó chứng tỏ việc cho vay có đáp ứng được nhu cầu thực tế của các khách hàng hay không.
Số tiền vay bình quân 1 khách hàng
|
=
|
Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo
|
Tổng số khách hàng còn dư nợ đến thời điểm báo cáo
|
- Tỷ lệ hoàn trả: Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi vốn vay của các tổ chức TCVM. Tỷ lệ hoàn trả cũng chất lượng mở rộng tiếp cận cho vay trong hoạt động cho vay của tổ chức TCVM. Bởi nếu hoạt động cho vay được mở rộng nhưng không thu hồi được vốn thì hoạt động mở rộng tiếp cận cho vay không thể duy trì lâu dài và bền vững được.
Tỷ lệ hoàn trả
|
=
|
Thu nợ gốc và lãi thực tế
|
* 100%
|
Thu nợ gốc và lãi theo kế hoạch
|
Tỷ lệ hoàn trả càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay của tổ chức TCVM đảm bảo được hiệu quả, độ rủi ro tín dụng càng thấp.
Chương 2, tác giả phân tích thực trạng mở rộng tiếp cận cho vay của Tổ chức tài chính vi mô Tình thương Chi nhánh Nam Trực - Nam Định.
Đến năm 2017, TYM – văn phòng chi nhánh Nam Trực, Nam Định hoàn thành 100,4% kế hoạch phát triển thành viên. Trong năm 2017, TYM chi nhánh Nam Trực duy trì hoạt động tại 9 xã (xã Nam Dương, Nam Giang, Nam Cường, Nghĩa An, Nam Hồng, Nam Thanh, Nam Tiến, Bình Minh và Nam Lợi) với 69 cụm tại các xã/thị trấn. Hiện nay, số thành viên của TYM văn phòng chi nhánh Nam Trực là 2.420 thành viên và 104 khách hàng gửi tiết kiệm, tăng 319 thành viên so với cuối năm 2016 (cuối năm 2016 là 2.101), tốc độ tăng trưởng đạt 120,40%.
Trong năm 2016, TYM chi nhánh Nam Trực đã có 2.059 lượt thành viên đã được tiếp cận vốn vay với tổng số tiền đã được giải ngân là 38,3 tỷ đồng, số tiền dư nợ vốn TYM chi nhánh Nam Trực 23,8 tỷ đồng.
Như vậy, trong giai đoạn vừa qua, có thể thấy TYM chi nhánh Nam Trực đã không ngừng tăng trưởng, mở rộng về dư nợ, tốc độ tăng của dư nợ cả giai đoạn nhìn chung có xu hướng tăng lên. Như vậy, tính đến thời điểm năm 2017, tại TYM có 6 sản phẩm nhưng tại Chi nhánh Nam Trực chỉ triển khai được 5 sản phẩm (sản phẩm cho vay đầu tư chỉ được triển khai tại một số Chi nhánh lớn) và thực tế, TYM chi nhánh Nam Trực chỉ tập trung có 2 sản phẩm là phát triển mạnh, điều này phần nào cho thấy mức độ mở rộng tiếp cận cho vay còn hạn chế vì các sản phẩm còn rất đơn giản.
Qua biểu đồ 2.6 có thể thấy số thành viên vay vốn ngày càng tăng nhưng dư nợ tín dụng của TYM chi nhánh Nam Trực cũng tăng với tốc độ chậm hơn nên dư nợ bình quân một thành viên có xu hướng tăng qua các năm. Dư nợ bình quân một thành viên năm 2013 là 7,55 triệu đồng thì tới năm 2014 đã tăng lên mức 7,64 triệu đồng. Năm 2015 tăng lên bình quân 7,8 triệu và năm 2016 là 8,06 triệu đồng/năm. Sang năm 2017, nhờ công tác tăng cường huy động vốn nên dư nợ bình quân 1 hộ vay là 8,11 triệu đồng.
Như vậy, qua các năm có thể thấy số vốn vay bình quân 1 hộ có xu hướng tăng lên, thể hiện phần nào những nỗ lực của TYM chi nhánh Nam Trực. Tuy nhiên có thể thấy mức vay vốn bình quân 1 hộ khá thấp, chỉ khoảng 7-8 triệu/hộ, do đó cho thấy mức vốn còn hạn chế, thời gian tới Chi nhánh cần tăng cường các biện pháp huy động vốn để duy trì có nguồn vốn đáp ứng cho việc mở rộng tiếp cận cho vay trên địa bàn hoạt động.
Thứ nhất, giai đoạn vừa qua, TYM chi nhánh Nam Trực đã thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng, cho vay đúng đối tượng, thủ tục thuận tiện phù hợp với quan điểm đường lối, chính sách, luật pháp, các quy định của Luật ngân hàng và điều kiện của người vay vốn.
Hai là, TYM chi nhánh Nam Trực đã cố gắp phấn đấu đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu của khách hàng trên cơ sở huy động tối đa những khả năng của ngân hàng về cung cấp tín dụng: dư nợ tín dụng, số lượng thành viên được vay vốn.
Ba là, việc mở rộng cho vay đã góp phần quan trọng vào giải quyết vấn đề giảm nghèo trên địa bàn, góp phần nâng cao trình độ dân trí, cải thiện môi trường nông thôn.
Bốn là, TYM chi nhánh Nam Trực không ngừng thực hiện các biện pháp đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, nâng cao khả năng thu hồi vốn và nâng cao kết quả hoạt động của TYM.
Năm là, Chất lượng tín dụng của TYM được quản lý chặt chẽ, tỷ lệ thu hồi đạt 100% qua các năm.
- Hoạt động còn nhỏ lẻ, nhiều người chưa biết đến. Bên cạnh đó dù hoạt động chủ yếu là cho vay, nhưng những dịch vụ theo chức năng nhiệm vụ của TCVM còn chậm phát triển như chuyển tiền, thanh toán…
- Số lượng khách hàng và số lượt khách hàng của TYM có tăng trưởng qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng không đồng đều và chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu vay vốn của chị em phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình.
- Nguồn vốn cho vay còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của hộ nghèo và đối tượng chính sách trên địa bàn, dư nợ tín dụng bình quân mặc dù có tăng qua các năm nhưng chỉ ở mức thấp, khoảng 8 triệu/năm.
- Địa bàn phủ sóng còn hạn chế, còn nhiều xã khó tiếp cận và mở rộng hoạt động cua TYM như xã Bình Minh…
- Công tác tuyên truyền về các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, quy định của TYM ở một số cụm còn chưa kịp thời. Do vậy, còn một bộ phận hộ cận nghèo và đối tượng khó khăn khác chưa biết hoặc nhận thức chưa đúng về chính sách tín dụng ưu đãi, dẫn đến việc tham gia và thực hiện nghĩa vụ về vay vốn chưa đầy đủ.
- Công tác đào tạo, tập huấn cán bộ Hội, cán bộ cụm còn hạn chế, việc phối hợp với các ngành tổ chức tập huấn, hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn, chuyển giao kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm sản xuất ... thực hiện chưa thường xuyên, chưa nhiều.
Trong chương 3, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường mở rộng tiếp cận.
Giải pháp 1 là, Tăng cường huy động vốn để phục vụ mở rộng tiếp cận cho vay.
Từ thực tế ở địa phương cho thấy, nhu cầu vay vốn của người dân ngày càng tăng cao, lượng người đăng ký để được vay vốn bao giờ cũng cao hơn nhiều lần so với con số được vay, bởi nguồn vốn vay từ chương trình rất hạn hẹp...Chính vì vậy cần tăng cường huy động vốn để phục vụ mở rộng tiếp cận cho vay.
Giải pháp 2 là, Mở rộng tiếp cận địa bàn và đối tượng vay
Giải pháp 3 là,Tăng cường marketing
Mặc dù với mục đích hoạt động là cung ứng các dịch vụ tài chính hỗ trợ người nghèo, người có thu nhập thấp nhưng TYM vẫn là tổ chức hoạt động vì mục tiêu sinh lời. Hiện nay, với nhiều người dân, hoạt động tài chính vi mô còn rất xa lạ, chính vì vậy, cần có những giải pháp để quảng bá hình ảnh của TYM chi nhánh Nam Trực, để về lâu dài, nâng cao được vị thế, độ nhận biết thương hiệu và mở rộng thị phần, từ đó mở rộng tiếp cận cho vay.
Giải pháp 4 là, Tăng cường hoạt động cộng đồng
TYM thực hiện định kì hàng năm các chương trình hỗ trợ cộng đồng như một cách để tiếp thêm động lực và hỗ trợ thoát nghèo bền vững cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo, khó khăn đồng thời thể hiện trách nhiệm xã hội của tổ chức đối với địa phương
Giải pháp 5 là, Tăng cường phối hợp với Hội phụ nữ các cấp
Giải pháp này sẽ giúp cho hoạt động của TYM chi nhánh Nam Trực càng mạnh mẽ hơn, hội và thành viên có nhiều động lực gắn bó với TYM hơn, nhằm gắn kết lâu dài và góp phần tạo sự bền vững cho hoạt động của TYM, góp phần thu hút, mở rộng tiếp cận cho vay của chi nhánh.
Giải pháp 6 là, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Qua phân tích thực trạng cho thấy, mặc dù TYM chi nhánh Nam Trực, Nam Định có sự nhiệt tình nhiệt huyết nhưng chưa có chuyên môn cao vì toàn cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, chính vì vậy cần nâng cao năng lực của nhân sự tại TYM chi nhánh thời gian tới.
Việc phát triển nguồn lực cho tài chính vi mô sẽ gồm hai nội dung chính là xây dựng con người và sử dụng con người. Hai nội dung này bao gồm ba quá trình là đào tạo, tuyển dụng và tạo động lực làm việc hay chế độ đãi ngộ xứng đáng. Ba quá trình này có quan hệ mật thiết và không thể thiếu hay tách rời nhau trong quá trình xây dựng nguồn nhân lực cho tài chính vi mô.
Giải pháp 7 là, Tăng cường công nghệ thông tin
Hiện nay, hệ thống phần mềm của TYM chi nhánh Nam Trực được kết nối với hệ thống phần mềm trên Trung Ương việc đầu tư công nghệ bộ phần IT trên trụ sở chính cũng đang hoàn thiện tuy nhiên chưa đang ứng được nhu cầu hiện tại của thành viên. Cụ thể hiện tại đã có vốn trả theo tháng cho khách hàng có nhu cầu trả tháng tuy nhiên việc đóng tiết kiệm bắt buộc và tự nguyện lại vẫn trả theo tuần. Điều này làm cho sản phẩm vốn của TYM không linh hoạt không thu hút được nhiều khách hàng là đối tượng làm công ty tham gia hoặc đối tượng chỉ có nhu cầu gửi tiết kiệm tham gia cũng hạn chế bởi công nghệ thông tin chưa linh hoạt này. Để thu hút được nhiều khách hàng tham gia thì trong thời gian tới trụ sở chính cần thuê các chuyên gia trong nước, quốc tế viết lại phần mềm có đầy đủ các tính năng đáp ứng được nhu cầu về công nghệ như đối với hệ thống của ngân hàng chuyên nghiệp để có thể thu hút đa dạng các khách hàng tham gia TYM ngày một nhiều hơn Số tệp đính kèm: 1  PhamThiLe.pdf MởTải về
|
5.
|
25/03/2020
|
|
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu, phát triển tín dụng tại tổ chức TCVM tình thương chi nhánh Nghi Lộc tỉnh Nghệ An. Từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển hoạt động tín dụng, góp phần xóa đói giảm nghèo cho những hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Để đạt được mục tiêu trên, tôi đã sử dụng các phương pháp thu thập thông tin thứ cấp từ các báo cáo tổng hợp của chi nhánh TYM chi nhánh Nghi Lộc, Nghệ An, đồng thời kết hợp với phương pháp điều tra khảo sát thực địa, phỏng vấn trực tiếp các khách hàng, hộ nông dân được vay vốn trên địa bàn chi nhánh hoạt động, cụ thể là các khách hàng tại TYM chi nhánh Nghi Lộc; từ đó tôi sử dụng các phương pháp phân tổ, thống kê mô tả, so sánh, định lượng, định tính và hạch toán để phân tích các thông tin thu thập được. Các mục tiêu đã được thực hiện trong các phần nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại địa bàn.
Qua nghiên cứu và thảo luận đã đạt được một số kết quả như: Khái quát được tình hình chung về khách hàng được điều tra như các thông tin về học vấn, nghề nghiệp, là thành viên chủ hộ hay không, năm vay vốn từ TYM. Tình hình chung của các hộ điều tra như các thông tin về nguồn lực, nhân khẩu của hộ, điều kiện kinh tế, hoàn cảnh, sản xuất và tiêu dùng của hộ. Đánh giá được tình hình vay vốn và nhu cầu vay vốn của hộ có khách hàng vay vốn từ TYM, thời hạn, lãi suất, mức vốn vay của hộ. Đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn vay đối với sự phát triển kinh tế của hộ như tạo việc làm, tăng thu nhập, mở rộng quy mô sản xuất. Về phía TYM hiểu được vốn vay được phát ra dựa vào kết quả thẩm định khả năng sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả của người dân, dựa trên sự tin tưởng và thái độ của người dân khi tham gia chương trình, doanh số cho vay tăng dần qua các năm, tình hình dư nợ luôn nằm trong mức an toàn, tỉ lệ hoàn trả của các thành viên luôn đạt 100%. Dư nợ năm 2013 của chi nhánh là 74,948 tỷ đồng, năm 2014 là 77,977 tỷ đồng tăng 4% so với năm 2013, năm 2015 dư nợ của chi nhánh đạt 83,7 tỷ đồng tăng 7% so với năm 2014, năm 2016 dư nợ của chi nhánh đạt 92,993 tỷ đồng tăng 11% so với năm 2015, năm 2017 dư nợ của chi nhánh đạt 103,141 tỷ đồng tăng 11% so với năm 2016. Số hộ thoát nghèo cũng tăng dần qua các năm, số vốn vay/lượt vay vốn tăng do TYM tăng nguồn vốn và tỉ lệ số thành viên sử dụng đúng mục đích của chi nhánh luôn nằm trong mức khá cao.
Có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng vốn của khách hàng tại chi nhánh TYM Nghi Lộc, Nghệ An như: các yếu tố thuộc khách hàng vay vốn gồm trình độ văn hóa, nghề nghiệp, kinh nghiệm áp dụng trong sản xuất kinh doanh… các yếu tố thuộc về hộ như nhân khẩu, lao động, nguồn vốn, tình hình sử dụng đất đai và điều kiện kinh tế…. Các yếu tố đó đều ảnh hưởng rất lớn đến việc tiếp cận và vốn vay của hộ. Ngoài ra việc vay vốn còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan như: điều kiện tự nhiên, điều kiện thị trường, cơ chế chính sách, trình độ chuyên môn và thái độ làm việc của cán bộ tín dụng. Kết quả sau khi vốn vay ưu đãi của các hộ có những nét tích cực. Thu nhập được tăng lên, đời sống được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần, đồng vốn đầu tư có hiệu quả giúp cho việc trả nợ vay Ngân hàng không còn là gánh nặng của họ nữa. Đồng vốn vay thực sự đã mang lại những thay đổi tích cực đối với đời sống của các hộ vay vốn.
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, song để phát triển và nâng cao phát triển hoạt động tín dụng để hỗ trợ khách hàng hơn nữa, góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương trong thời gian tới thì TYM Nghi Lộc cần phải đưa ra được định hướng và các giải pháp cụ thể, đồng bộ nhằm nâng cao khả năng đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng lớn của các hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách. Đồng thời các hộ vay vốn cần chủ động tích cực, phát huy vai trò chủ thể của mình, tích cực học hỏi kỹ thuật, phát huy các lợi thế vốn có, có ý thức tự vươn lên thoát nghèo, cải thiện cuộc sống của bản thân và gia đình. Số tệp đính kèm: 1  LeKhacHe.pdf MởTải về
|
6.
|
25/03/2020
|
|
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Về mặt lý luận, hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng được điều chỉnh bởi chính sách cho vay của một tổ chức tín dụng trong mỗi thời kỳ nhất định. Chính sách tín dụng là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch trương hay hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định và hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo hướng đến danh mục cho vay có hiệu quả, đồng thời hướng dẫn cho cán bộ tín dụng các thủ tục cần thiết, các bước công việc cần làm để thực hiện hoạt động cho vay trong giới hạn trách nhiệm của họ. Chính bởi vậy hoạt động cho vay nói chung, cho vay phát triển kinh tế nói riêng rất quan trọng đối với các Tổ chức tín dụng, đặc biệt là Tổ chức Tài chính vi mô. Chính sách cấp tín dụng là nhân tố hàng đầu ảnh hưởng lớn tới hiệu quả cho vay của bất kỳ tổ chức tín dụng nào.
Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Tình thương là tổ chức tài chính vi mô đầu tiên được cấp phép tại Việt Nam. Đến nay TYM đã hỗ trợ trên 200.000 phụ nữ, hộ gia đình nghèo và thu nhập thấp ở nông thôn và bán nông thôn Việt Nam thông qua các dịch vụ tài chính và xã hội. Với sứ mệnh cải thiện chất lượng cuộc sống của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp, đặc biệt ưu tiên phụ nữ nghèo, yếu thế thông qua các dịch vụ tài chính và xã hội, tạo cơ hội cho phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh tế và xã hội, góp phần nâng cao vị thế của người phụ nữ thì cho vay phát triển kinh tế là hoạt động quan trọng hàng đầu mà TYM cung ứng cho các đối tượng khách hàng của mình. Hoạt động cho vay của TYM góp phần quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các chị em có thu nhập thấp để phát triển kinh doanh, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống.
Tổ chức tài chính vi mô TNHH một thành viên Tình thương chính thức thành lập và đi vào hoạt động trên địa bàn Thanh Hóa đã được 16 năm. Được xem như một kênh tài chính trong công tác xóa đói, giảm nghèo cho phụ nữ nông thôn, 16 năm qua, Tổ chức Tài chính Vi mô Tình thương - chi nhánh Thanh Hóa được ví như chiếc đòn bẩy giúp hàng nghìn phụ nữ nghèo làm chủ hộ, phụ nữ yếu thế vươn lên thoát nghèo bền vững và nâng cao vị thế, tiếng nói của mình trong gia đình và xã hội. Ngoài các nguồn vốn chính sách, vốn hỗ trợ hộ cận nghèo, vốn đa mục đích và vốn hỗ trợ xây dựng thì nguồn vốn phát triển kinh tế là nguồn vốn quan trọng dành cho tất cả các khách hàng đã tham gia TYM. Cho vay để khách hàng đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm tăng thu nhập cho hộ gia đình. Đây là nguồn vốn quan trọng giúp cho các hộ vay vốn có thể tiếp tục mở rộng kinh doanh, đảm bảo thoát nghèo bền vững. Cho vay phát triển kinh tế được triển khai tại TYM Thanh Hóa những năm qua như: Cho vay trực tiếp, không cần tài sản thế chấp; món vay từ nhỏ đến lớn (tăng dần qua các kỳ vay vốn) và hoàn trả dần theo tuần đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát huy hiệu quả sử dụng của nguồn vốn này.
Tuy nhiên, trên thực tế trong quá trình triển khai hoạt động cho vay phát triển kinh tế tại TYM Thanh Hóa thời gian qua vẫn gặp phải một số khó khăn và chưa phát triển. Cụ thể như chính sách lãi suất còn chưa đáp ứng được nguyện vọng của người vay vốn, chưa xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm đối với từng nhân viên, thành viên, tổ chức, hội, thời hạn hoàn trả, mục đích sử dụng vốn, trong quy trình cấp phát vốn, công tác hỗ trợ người vay chưa được quy định cụ thể. Những vướng mắc này phần nào đã hạn chế nguồn cho vay phát triển kinh tế phát huy hiệu quả thời gian qua.
Xuất phát từ thực trạng đó, trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ em đã lựa chọn đề tài: “Phát triển hoạt động cho vay phát triển kinh tế tại tổ chức tài chính vi mô Tình thương - Chi nhánh Thanh Hóa” cho luận văn thạc sĩ của mình.
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về sự phát triển cho vay phát triển kinh tế của tổ chức tài chính vi mô.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về sự phát triển cho vay phát triển kinh tế dành cho thành viên TYM tại Tổ chức TCVM Tình thương Chi nhánh Thanh Hóa thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cho vay phát triển kinh tế dành cho thành viên TYM tại Tổ chức TCVM Tình thương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự phát triển hoạt động cho vay phát triển kinh tế của tổ chức tài chính vi mô.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Sự phát triển hoạt động cho vay phát triển kinh tế tại Tổ chức TCVM Tình thương Chi nhánh Thanh Hóa. Sự phát triển này được nghiên cứu trên 2 góc độ: Mở rộng hoạt động và đảm bảo chất lượng hoạt động trên quan điểm của tổ chức.
+ Thời gian nghiên cứu: Trong 4 năm từ 2014 đến năm 2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2022.
4. Quy trình và phương pháp nghiên cứu
4.1 Quy trình nghiên cứu
Để phù hợp với mục tiêu và nội dung đề ra, luận văn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu bao gồm: tổng hợp, phân loại, phân tích, so sánh, đánh giá
- Thu thập tài liệu lý thuyết nghiên cứu về chính sách tín dụng của tổ chức tài chính vi mô.
- Phân tích tình hình hoạt động cho vay phát triển kinh tế tại TYM Thanh Hóa các năm qua.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay phát triển kinh tế tại TYM Thanh Hóa và các yếu tố khác ảnh hưởng đến quá trình triển khai hoạt động cho vay phát triển kinh tế này.
- Từ những kết quả nghiên cứu, đề tài phân tích, đánh giá các số liệu thu thập được kết hợp với lý thuyết đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay phát triển kinh tế tại TYM giai đoạn 2018 đến 2022.
4.2 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu thứ cấp của luận văn được thu thập tại bàn bao gồm các báo cáo của TYM Thanh Hóa, các sách chuyên khảo, luận văn, luận án, bài nghiên cứu,… có liên quan tới đề tài.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông qua điều tra bằng bảng hỏi phỏng vấn đối với cán bộ của TYM Thanh Hóa.
Nội dung của phỏng vấn tập trung vào đánh giá về thực trạng mở rộng hoạt động cho vay Phát triển kinh tế tại Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Tình thương Chi nhánh Thanh Hóa.
Đối tượng phỏng vấn gồm:
+ Phỏng vấn một số lãnh đạo quản lý ( Phó giám đốc; Trưởng phòng giao dịch);
+ Phỏng vấn một số cán bộ nhân viên thuộc các phòng giao dịch, văn phòng chi nhánh;
+ Phỏng vấn50 khách hàng của Tổ chức Tài chính vi mô TNHH MTV Tình thương Chi nhánh Thanh Hóa.
Ngoài phỏng vấn trực tiếp, các phiếu điều tra dưới dạng bảng hỏi được phát cho cán bộ thông qua hình thức gửi email trực tiếp. Số lượng cán bộ được khảo sát là 54 cán bộ. Thời gian phát phiếu khảo sát từ ngày 1/6 – 30/6/2018.
Phiếu khảo sát sau khi được thu về sẽ được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm excel.
Nội dung khảo sát là đánh giá của cán bộ về chính sách và thực trạng triển khai chính sách vốn phát triển kinh tế tại TYM Thanh Hóa thời gian qua.
- Phương pháp tổng hợp thông tin
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, tài liệu: Nghiên cứu lý thuyết thường bắt đầu từ phân tích các tài liệu để tìm ra cấu trúc, các xu hướng phát triển của lý thuyết. Từ phân tích lý thuyết, lại cần tổng hợp chúng lại để xây dựng thành một hệ thống khái niệm, phạm trù tiến tới tạo thành lý thuyết khoa học mới.
- Phương pháp phân tích thông tin
Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng trong luận văn dùng để so sánh các chỉ tiêu kinh tế trên cáo báo cáo hoạt động.
Phương pháp dãy số thời gian: Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Dãy số thời gian cho phép thống kê học nghiên cứu đặc điểm biến động của hiện tượng theo thời gian vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự biến động, đồng thời dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn đã trình bày hệ thống và toàn diện, nhằm làm rõ hơn lý luận chung về phát triển hoạt động cho vay phát triển kinh tế của các tổ chức tài chính vi mô.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay phát triển kinh tế, nêu ra các ưu điểm và những mặt còn hạn chế cũng như các nguyên nhân dẫn đến kết quả đó. Từ đó, đưa ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay phát triển kinh tế kinh tế tại tổ chức vi mô Tình thương – Chi nhánh Thanh Hóa.
6. Kết luận của đề tài
Qua đánh giá tình hình phát triển hoạt động cho vay Phát triển kinh tế tại TYM Chi nhánh Thanh Hóa, có thể rút ra những thành tựu sau:
- Số lượng khách hàng vay vốn của Chi nhánh những năm qua ngày càng tăng.
- Dư nợ cho vay và mức dư nợ bình quân cho một khách hàng của TYM Thanh Hóa những năm qua không ngừng gia tăng.
- Các sản phẩm cho vay của TYM có nhiều sản phầm cho vay ngắn hạn phù hợp với ngành kinh doanh ở khu vực nông thôn, quay vòng vốn nhanh, do đó, số vốn phát ra hằng năm đều khá cao và tăng trưởng khá.
- Cơ cấu dư nợ cho vay của TYM Thanh Hóa theo địa bàn và mục đích sử dụng vốn vay tương đối đồng đều, đa dạng và phù hợp với đặc điểm địa bàn kinh doanh của tỉnh.
- Dựa trên các chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu thì trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay chất lượng hoạt động cho vay của TYM vẫn luôn trong trạng thái an toàn, các chỉ tiêu trên đều ở mức khả quan.
- Tỷ lệ nợ xấu của TYM Thanh Hóa luôn ở mức 0%, tuy nhiên, một số thành viên những năm qua chưa hoàn trả nợ đúng hạn nên vẫn còn tồn tài các khoản nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là 0,01% trong suốt giai đoạn 2015 – 2017 và tăng lên 0,02% vào năm 2018.
Để phát triển hoạt động cho vay Phát triển kinh tế tại TYM Chi nhánh Thanh Hóa trong thời gian tới, Chi nhánh cần thực hiện các giải pháp sau:
- Tăng cường huy động vốn để đáp ứng cho nhu cầu phát vốn tại chỗ
- Đảm bảo số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
- Tăng cường công tác hỗ trợ thành viên sử dụng vốn vay hiệu quả
- Tăng cường công tác tuyên truyền, truyền thông về TYM Số tệp đính kèm: 1  HoXuanHau.pdf MởTải về
|
7.
|
25/03/2020
|
|
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết
Ngày nay, quản trị rủi ro (QTRR) được nhắc đến trong hầu hết các lĩnh vực, được luận bàn nghiên cứu dưới góc độ khoa học nhằm đưa ra các giải pháp có thể nhận diện, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro. Đặt trọng vị thế các định chế tài chính, QTRR lại càng có ý nghĩa quan trọng bởi tính đặc thù thị trường với nhiều yếu tố ảnh hưởng, khó lường. Quản trị RRTD là một trong những công tác QTRR tài chính của các định chế tài chính, có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức này. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những RRTD mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng.
Trong kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trường kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền và tạo công ăn việc làm. Tuy nhiên, trong kinh tế thị trường, rủi ro là không thể tránh khỏi, mà đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một nước và có thể lan rộng sang qui mô quốc tế. Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc thù, do đó những rủi ro đối với hoạt động ngân hàng cũng mang tính đặc thù, những rủi ro chủ yếu mà một ngân hàng hiện đại phải đối mặt, bao gồm: Rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, RRTD, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro công nghệ và rủi ro khác.
Hiện nay, thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0, cuộc cách mạng mà trong đó nòng cốt là các công nghệ như thực tế ảo, internet vạn vật (Internet of Things), in 3D, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo… đang được phát triển và ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Cuộc cách mạng này là một xu thế lớn, có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội mỗi quốc gia, từng khu vực và toàn cầu. Trong bối cảnh đó, ngành Ngân hàng nói chung cũng như lĩnh vực quản trị RRTDnói riêng tại Việt Nam đã và đang chứng kiến những tác động mạnh mẽ từ xu hướng này, cùng với đó sự ra đời của hàng loạt công nghệ mới ứng dụng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng như: áp dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý tài sản, đánh giá thị trường, quản lý danh mục rủi ro, quản lý khách hàng, quản lý cơ sở dữ liệu, máy quét thẻ thông minh, trợ lý ảo, sinh trắc học, sổ cái phân tán, … đã và đang làm thay đổi hoạt động kinh doanh ngân hàng, mang lại hiệu quả kinh doanh lớn, nhưng cũng chưa đựng rủi ro. Xuất phát từ tính cấp thiết trên, tác giả lựa chọn đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Bắc Á” làm đề tài luận văn cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
(1) Hệ thống hóa lại những vấn đề mang tính lí luận về rủi ro tín dụng của ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tham khảo các bài học kinh nghiệm từ các nước trên thế giới, rút ra bài học đối với Việt Nam.
(2) Phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á (BAC A BANK), từ đó đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á. Phân tích và đánh giá thực trạng QTRR tín dụng tại Ngân hàng Bắc Á, giai đoạn 2013-2018.
(3) Đề xuất các giải pháp và những kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á giai đoạn 2019-2025.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro trong Ngân hàng thương mại.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2014-2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Tác giả sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị cũng như các cán bộ thuộc các phong ban: Phòng tín dụng, Phòng quản trị rủi ro, Phòng kế toán tài chính, để thu thập được các số liệu về: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển trong thời gian qua và định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới.
Tác giả thu thập các số liệu cần thiết chủ yếu tại Phòng tín dụng, Phòng quản rủi ro, Phòng kế toán từ các nguồn sẵn có như báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tổng kết năm…trong giai đoạn 2014 – 2018. Ngoài ra tác giả còn thu thập số liệu cần thiết thông qua báo, tạp chí và các nguồn tài liệu số trên Internet.
4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Tác giả tiến hành phân tích thống kê mô tả bằng kỹ thuật lập bảng, so sánh ngang, so sánh chéo các số liệu thu được của Ngân hàng TMCP Bắc Á. Tác giả tiến hành sắp xếp theo thứ tự các dữ liệu đã được thu thập, để từ đó rút ra mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu đã thực hiện và đưa ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu và các phương hướng làm cơ sở đưa ra giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ những dữ liệu, phiếu điều tra khách hàng tác giả chuyển về dạng số liệu cụ thể sau đó tiến hành phân tích tổng hợp, đưa ra các nhận xét, kết luận về hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Bắc Á.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về QTRR, QTRRTD trong các NHTM;
- Làm rõ tác động của CMCN 4.0 đến công tác QTRRTD trong các NHTM;
- Phân tích và đánh giá thực trạng QTRRTD tại Ngân hàng Bắc Á, giai đoạn 2013-2018.
- Đưa ra giải pháp QTRRTD tại Ngân hàng Bắc Á, giai đoạn 2019-2025.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Ở mức độ nào đó luận văn có giá trị tham khảo cho Ngân hàng Bắc Á trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 trong công tác QTRR nói chung, và QTRRTD nói riêng; có giá trị tham khảo cho sinh viên, học viên cao học và tiền đề cho việc mở rộng nghiên cứu chủ đề này.
6. Kết quả đạt được
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, trong đó làm rõ khái niệm về QTRR, QTRRTD, phân loại QTRRTD, nhận diện RRTD, phương pháp xử lý, phương pháp nhận diện rủi ro, phương pháp đo lường, phương pháp đề phòng, làm rõ các nhân tố tác động đến QTRR tín dụng của các TCTD.
- Phân tích hoạt động QTRRTD trong các NHTM, làm rõ những cơ hội và thách thức, cũng như định hướng QTRRTD trong bối cảnh mới của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ.
- Phân tích và đánh giá thực trạng QTRRTD tại Ngân hàng Bắc Á và làm rõ những vấn đề đặt ra trong công tác QTRRTD.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm tối ưu hóa công tác QTRRTD của NHTM nói chung và Ngân hàng Bắc Á.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và các phụ lục, bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, tài liệu tham khảo, luận văncó bố cục 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
Chương 2. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Bắc Á
Chương 3. Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Bắc Á.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh
Như vậy, theo tiếp cận truyền thống thì “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra với con người”.
- Trường phái trung hòa: Theo Frank Knight, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Còn theo Allan Willett, rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi. Trong một nghiên cứu của nhóm tác giả Arthur, Micheal, Smith cho rằng, rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro xuất hiện bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước.
Như vậy, theo trường phái trung hòa, điển hình David Apgar, thì rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.Theo đó, rủi ro vừa có tính tích cực, vừa có tính tiêu cực. Rủi ro có thể gây ra những tổn thất, mất mát, nguy hiểm …, nhưng rủi ro có thể mang đến cho con người những cơ hội.
QTRRngày nay được hiểulà quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, để giải bài toán về mỗi quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận, cần tiến hành quản lý RRTD một cách có hệ thống với nhiều công đoạn (Hình 1.1), bao gồm: (1) nhận diện RRTD; (2) đo lường RRTD; (3) xử lý giảm thiểu rội ro tín dụng; (4) giám sát và báo cáo rủi do tín dụng.
Từ khái niệm trình bày trên cho thấy, QTRR bao gồm các nội dung: nhận diện; phân tích; đo lường rủi ro.
Hình 1.2. Mỗi quan hệ và trình tự các
bước trong quy trình QLRR
(Nguồn: tổng hợp tác giả)
|
Hình 1.1 Quy trình QLRR cơ bản
(Nguồn: tổng hợp tác giả)
|
* Nhận diện rủi ro
Chương 2. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng Bắc á
Ngoài phần giới thiệu ngân hàng, quá trình hình thành phát triển và kết quả kinh doanh thì chương 2 gồm nội dung về quản trị rủi ro như sau:
Hình 2. 1: Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hang TMCP Bắc Á giai đoạn 2014-2018
Trong giai đoạn 2014-2018, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng Bắc Á có sự giảm dần đều, theo đánh giá của tác giả.
Bảng 2.1. Nâng cao việc nhận diện và quản trị rủi ro trong các sản phẩm và hoạt động ngân hàng.
2. Giải pháp về giám sát tín dụng hiệu quả
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng.
3. Giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và chiếm phần lớn tỷ trọng doanh thu của các NHTM. Sự thành công của các NHTM phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt động tín dụng, giải pháp hạn chế các rủi ro tín dụng do vậy được rất quan tâm, chú ý nhằm kiểm soát rủi ro ở hạn mức có thể chập nhận khi rủi ro là có nguy cơ tiềm ẩn không thể loại trừ và luôn đồng hành cùng tín dụng. Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận và thực tiễn tại Ngân hàng Bắc Á, chuyên đề đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Bắc Á.
- luận văn nghiên cứu thực trạng tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Bắc Á trong 5 năm (2014 –2018) và đưa ra những nhận định, đánh giá kết quả các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng các giải pháp hạn chế tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á, chuyên đề đã đề xuất một số định hướng và một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Để Ngân hàng Bắc Á đạt được những thành tựu hơn nữa, thực sự trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tín dụng, thì hạn chế rủi ro tín dụng chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng để tạo ra những thành công đó. Số tệp đính kèm: 1  PhanTheAnh.pdf MởTải về
|
8.
|
25/03/2020
|
|
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong quá trình hoạt động, các tổ chức tài chính vi mô phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro bao gồm: rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường đặc biệt là rủi ro hoạt động. Rủi ro hoạt động luôn hiện hữu trong tất cả các hoạt động của các tổ chức dẫn đến các tổn thất trực tiếp/gián tiếp và các thiệt hại về tài chính, uy tín cho tổ chức. Vì vậy quản lý rủi ro hoạt động đã trở thành một yêu cầu cấp thiết trong hoạt động quản lý của các tổ chức tài chính vi mô. Là tổ chức tài chính vi mô chính thức đầu tiên tại Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động, đến nay mặc dù TYM có chất lượng dư nợ vốn rất tốt, tỷ lệ PAR chỉ chiếm 0,005% và chưa xảy ra sự kiện rủi ro hoạt động nào đáng kể, điều này minh chứng cho công tác quản lý rủi ro của TYM vẫn khá phù hợp. Tuy nhiên khi các rủi ro, đặc biệt rủi ro hoạt động trong hệ thống tài chính, ngân hàng ngày càng nhiều và diễn biến theo chiều hướng phức tạp, rủi ro hoạt động của TYM cũng sẽ gia tăng. Vì vậy, trong thời gian tới, TYM cần có các giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi hoạt động để hoạt động của tổ chức hiệu quả, bền vững và giúp TYM hình thành các lợi thế chiến lược, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó hiện tại TYM chưa có quy định riêng đối với quản trị rủi ro hoạt động và cũng chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam nghiên cứu về Quản trị rủi ro hoạt động tại TYM. Trong bối cảnh đó tôi lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro hoạt động tại Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Tình Thương” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hóa những vẫn đề cơ bản về quản trị rủi ro hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô, phân tích thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tại TYM, đánh giá các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đối với công tác này, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro hoạt động tại TYM. Đối tượng nghiên cứu của đề là công tác quản trị rủi ro hoạt động tại TYM, phạm vi nghiên cứu: trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2017. Về phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu, so sánh dữ liệu qua các năm và phương pháp phân tích tổng hợp. Dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu bao gồm: các nghiên cứu, đánh giá về quản trị rủi ro hoạt động của tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính vi mô, hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực quản trị rủi ro, quản trị rủi ro hoạt động của các tổ chức tín dụng, báo cáo công tác quản lý rủi ro của TYM từ năm 2015 – 2017, các quy định của TYM về Quản trị rủi ro và thông tin thu thập được thông qua quá trình quan sát hoạt động thực tế tại TYM. Về ý nghĩa lý luận: Luận văn đã hệ thống những vấn đề cơ bản về Quản trị rủi ro hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô. Trên cơ sở đó giúp TYM xem xét vận dụng cơ sở lý thuyết vào việc quản trị rủi ro hoạt động tại TYM. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn hy vọng có thể giúp cho Ban lãnh đạo TYM có cái nhìn rõ hơn về thực trạng công tác quản trị rủi ro hoạt động tại tổ chức, ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng, từ đó định hướng, chỉ đạo thực hiện các giải pháp tăng cường quản trị tủi ro hoạt động nhằm giúp cho hoạt động của tổ chức hiệu quả, bền vững và giúp TYM hình thành các lợi thế chiến lược, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Luận văn gồm 3 chương Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tại Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Tình Thương (TYM). Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro hoạt động tại tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Tình Thương. Trong chương 1, một số nội dung chính đã được hệ thống, phân tích bao gồm: Những vấn đề cơ bản về tổ chức tài chính vi mô, khái niệm, tầm quan trọng, nội dung quản trị rủi ro hoạt động và các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản trị rủi ro hoạt động của TCTCVM. Từ những vấn đề lý thuyết đã được nêu tại chương 1, trong chương 2 luận văn đã phân tích thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tại TYM, thực hiện đánh giá kết quả thực hiện quản trị rủi ro hoạt động tại TYM: Thứ nhất, công tác nhận diện rủi ro đã được thực hiện đầy đủ trong mọi quy trình, hoạt động, TYM sử dụng hệ thống các kỹ thuật, công cụ khác nhau để nhận diện, dự báo các rủi ro. Thứ hai: Trong công tác phân tích, đánh giá rủi ro TYM đã xây dựng công cụ thu thập thông tin, có cơ sở dữ liệu về rủi ro hoạt động. Một số chỉ tiêu định lượng đã được áp dụng để phân tích đánh giá rủi ro. Thứ ba: Đối với việc xây dựng và thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro. TYM cũng đã xác định khẩu vị rủi ro nhất định liên quan đến rủi ro hoạt động có biện pháp quản trị rủi ro khác nhau đối với từng loại rủi ro, thường xuyên phân tích, đánh giá mô hình quản lý rủi ro hoạt động, bộ máy tổ chức cũng như quy trình quản lý rủi ro và các biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro hoạt động. Thứ tư, trong công tác giám sát rủi ro: TYM đã ban hành văn bản trong đó quy định rõ vai trò, chức năng quản trị rủi ro trong bộ máy cơ cấu tổ chức. TYM đã xây dựng cơ cấu quản lý rủi ro với sự tham gia của tất cả các nhân sự trong tổ chức. Nhiều yếu tố trong quản lý rủi ro hoạt động đã được thiết lập, các bước kiểm soát nội bộ tại cấp chi nhánh tương đối đầy đủ và hợp lý, các chính sách và thủ tục toàn diện. Hệ thống công cụ quản lý, giám sát rủi ro cũng đã được thiết lập. Ngoài ra, TYM thực hiện kiểm soát rủi ro hoạt động thông qua kiểm tra hệ thống phần mềm và thường xuyên thực hiện kiểm tra giám sát tại các chi nhánh để kịp thời phát hiện các rủi ro hoạt động. Bên cạnh kết quả đã đạt được, công tác quản trị rủi ro hoạt động tại TYM còn tồn tại một số điểm hạn chế: Hạn chế trong công tác nhận diện rủi ro: TYM chưa có văn bản hệ thống hóa các dấu hiệu rủi ro hoạt động thường gặp, các cảnh báo đối với rủi ro hoạt động trên toàn hệ thống được bộ phận quản lý rủi ro đưa ra sau khi đã tổng hợp, phân tích các sự kiện từ báo cáo của các chi nhánh. Việc thu thập dữ liệu về tổn thất nội bộ cơ bản vẫn chỉ dựa trên các ghi chép và báo cáo thủ công từ các phòng chuyên môn, của các cá nhân,bộ phận thực hiện công tác kiểm soát và từ các báo cáo kiểm tra của Phòng Kiểm toán nội bộ. Hạn chế trong công tác phân tích, đánh giá rủi ro: Hệ thống đo lường, đánh giá rủi ro hoạt động theo phương pháp định lượng mới được thực hiện ở mức thống kê các lỗi sai, xác định một số giới hạn rủi ro tại các đơn vị TYM. Báo cáo quản lý rủi ro của TYM tổng hợp, liệt kê các sự kiện rủi ro hoạt động tại các chi nhánh và Trụ sở chính nhưng chưa có thông tin phân tích sâu về nguyên nhân dẫn đến các sự kiện rủi ro, chưa xác định rõ hậu quả, mức độ ảnh hưởng của các sự kiện rủi ro đối với hoạt động của tổ chức. Hạn chế trong việc xây dựng và thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro: Hệ thống cảnh báo, kiểm soát tại các chốt quan trọng, kiểm soát chứng từ chưa hoàn thiện. Hệ thống thông tin quản lý chưa thực sự phát triển và không cung cấp đủ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý rủi ro mang tính chiến lược. Các lỗi, sai sót xảy ra trong quá trình thao tác các nghiệp vụ chưa được thống kê tự động. Một số quy trình nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro như quy trình thu, chi tại cụm, quy trình thẩm định vốn hay quy trình vận chuyển tiền mặt. Hạn chế trong công tác giám sát và báo cáo rủi ro: Công tác giám sát rủi ro hoạt động tại Trụ sở chính được thực hiện thông qua báo cáo tự đánh giá rủi ro và kiểm soát của các chi nhánh và các bộ phận chuyên môn. Do vậy trong trường hợp các đơn vị thực hiện thống kê lỗi không chính xác, thiếu khách quan hoặc cố tình giảm mức độ nghiêm trọng của các lỗi sai có thể dẫn đến việc Ban lãnh đạo không kiểm soát được các rủi ro thật sự xảy ra hàng ngày tại các đơn vị. Bên cạnh đó việc tổng hợp số liệu ở cấp độ chi nhánh được làm thủ công, dẫn đến mất nhiều thời gian nhưng có thể còn dẫn đến sai sót và không cân khớp về số liệu. Nguyên nhân của hạn chế: Đối với nguyên nhân chủ quan, TYM chưa xây dựng chiến lược quản lý rủi ro hoạt động và ban hành hệ thống chính sách rủi ro hoạt động riêng tại tổ chức. Việc quản trị rủi ro hoạt động chủ yếu được lồng ghép vào các quy trình nghiệp vụ nên hiệu quả chưa cao. Quy trình giao dịch và kiểm soát của TYM chưa chuyên môn hóa, một cán bộ còn thực hiện quá loại giao dịch dẫn đến rủi ro cao. TYM chưa có quy định về kiểm soát sau chi cũng chưa có nhân sự để thực hiện nhiệm vụ này, chất lượng công tác kiểm tra giám sát chưa thực sự hiệu quả. Hệ thống cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin chưa hiện đại, chưa tương thích để quản lý rủi ro hoạt động theo thông lệ quốc tế. Công nghệ hiện đại về quản lý, điều hành hệ thống quản lý rủi ro nói chung và rủi ro hoạt động nói riêng chưa được tiếp cận đầy đủ, chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị. Các phần mềm chưa được tích hợp chung nên gây khó khăn cho người sử dụng. TYM chưa xây dựng hệ thống nhân sự làm nhiệm vụ kiểm soát từ Trụ sở chính đến các chi nhánh.Trình độ của một số bộ phận chưa đáp ứng yêu cầu. Nhận thức về quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro hoạt động của cán bộ còn hạn chế. Đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ chưa cao dẫn đến một số sai sót do thiếu trung thực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Về nguyên nhân khách quan: Hoạt động của TYM hầu hết đều diễn ra tại địa phương, trong khi tình hình an ninh, chính trị diễn ra ngày càng phức tạp. Do đó việc quản lý rủi ro hoạt động đặc biệt là hoạt động giao dịch tại cơ sở, vận chuyển tiền mặt còn hạn chế. Bên cạnh đó, hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn chính thức của các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, của Ngân hàng Nhà nước về công tác quản lý RRHĐ làm cơ sở pháp lý chung cho công tác QLRRHĐ của các tổ chức tài chính vi mô do đó việc quản trị rủi ro còn gặp một số khó khăn. Bên cạnh đó do sự cạnh tranh giữa TYM với các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại ngày càng cao điều này đôi khi cũng làm giảm các tiêu chuẩn và nguyên tắc thận trọng, an toàn trong quá trình hoạt động vì thế cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động của TYM. Từ kết quả phân tích thực trạng, những điểm còn hạn chế trong công tác quản trị rủi ro hoạt động tại TYM, một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro hoạt động tại TYM đã được nêu trong chương 3 của luận văn bao gồm: Giải pháp nhằm tăng cường công tác nhận diện rủi ro hoạt động: Bộ phận quản lý rủi ro chuyên trách cần nghiên cứu ban hành văn bản bản hệ thống hóa các dấu hiệu rủi ro hoạt động thường gặp để các cán bộ có thể sử dụng để tự nhận biết, phân tích hoạt động tiềm ẩn nguy cơ RRHĐ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Ban lãnh đạo TYM cần chỉ đạo bộ phận Quản lý rủi ro chuyên trách xây dựng và chính thức hóa quy trình thu thập dữ liệu tổn thất. Bên cạnh đó TYM cần ban hành hệ thống cảnh báo rủi ro theo từng lĩnh vực, mảng hoạt động để tăng cường nhận diện, phòng chống rủi ro. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích, đánh giá rủi ro hoạt động: TYM cần tiếp tục hoàn thiện công cụ phân tích, đánh giá rủi ro. Trong đó cần chú trọng sử dụng các tiêu chí định lượng, cần xây dựng hệ thống các chỉ số theo các tiêu chuẩn phù hợp với hoạt động của tổ chức tài chính vi mô để đánh giá, đo lường, lượng hóa được các tổn thất do rủi ro hoạt động gây ra. Báo cáo Quản lý rủi ro cần bổ sung các nội dung phân tích nhiều hơn về nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp, tình trạng sự cố, các phương pháp khắc phục sự cố, tình trạng khắc phục sự cố. Các thông tin này cần được cung cấp cho các cán bộ quản lý rủi ro, Ban lãnh đạo để phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá rủi ro hoạt động. Giải pháp đối với việc xây dựng và thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro hoạt động: Ban lãnh đạo TYM sớm nghiên cứu để xây dựng kế hoạch chiến lược quản lý rủi nói chung và quản lý rủi ro hoạt động nói riêng để đảm bảo hoạt động của TYM hiệu quả hơn. Chiến lược quản lý rủi ro hoạt động cần được bổ sung trong kế hoạch chiến lược của TYM. Ban lãnh đạo TYM cần xây dựng rõ ràng khẩu vị rủi ro hoạt động của tổ chức, công bố mức rủi ro có thể chấp nhận của hệ thống, trên cơ sở đó xây dựng mức rủi ro có thể chấp nhận được cho từng dấu hiệu rủi ro chủ yếu cho từng nghiệp vụ cụ thể. Phòng Nghiên cứu và Phát triển và Bộ phận quản lý rủi ro chuyên trách cần thường xuyên cập nhật quá trình đánh giá rủi ro hoạt động, đặc biệt các rủi ro trong phát triển sản phẩm mới hoặc triển khai sản phẩm dịch vụ mới/triển khai hoạt động tại địa bàn mới từ đó thực hiện điều chỉnh quy định, chính sách, quy trình cho phù hợp đảm bảo hạn chế các rủi ro hoạt động. Bộ phận quản lý rủi ro chuyên trách thường xuyên rà soát lại các quy trình và rủi ro đã được xác định, nghiên cứu thiết lập một hệ thống cảnh báo sớm đối với các rủi ro hoạt động. TYM cần xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu tự động qua các phần mềm thực hiện các nghiệp vụ hàng ngày, cải thiện tình hình an ninh cơ sở vật chất và an ninh công nghệ thông tin, chủ động xây dựng các giải pháp để đối phó với rủi ro hoạt động do ảnh hưởng của các sự kiện bên ngoài. Xem xét triển khai xây dựng kế hoạch kinh doanh liên tục để chủ động xử lý linh hoạt, có hiệu quả các tình huống và các sự kiện bên ngoài tác động Đối với các rủi ro phát lý: TYM cần tuân thủ nội dung các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của Chính phủ, NHNN và các Bộ ngành có liên quan để xây dựng quy chế, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai hoạt động. TYM cần phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin liên quan từ bên ngoài, kiểm soát và điều chỉnh kịp thời các văn bản nội bộ. TYM cần chuyên môn hóa các khâu trong các hoạt động nghiệp vụ hạn chế tình trạng một cán bộ thực hiện nhiều loại giao dịch trong các quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát bằng cách đào tạo thêm cho các cán bộ thực hiện nhiệm vụ này. Nhằm giảm thiểu rủi ro hoạt động, TYM cũng nên nghiên cứu thiết lập một quỹ dự phòng RRHĐ riêng để hoàn tất quá trình QLRRHĐ và có phần bù đắp và xử lý các tổn thất do RRHĐ gây ra. Giải pháp nhằm tăng cường giám sát, báo cáo rủi ro hoạt động: TYM cần xem xét, điều chỉnh và bổ sung thêm các báo cáo để tăng cường giám sát và nâng cao chất lượng báo cáo rủi ro đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro tại tổ chức. Đối với các báo cáo tự đánh giá rủi ro của các chi nhánh, TYM cần nghiên cứu điều chỉnh phương pháp thu thập dữ liệu để đảm bảo tính khách quan. Xây dựng ý thức quản lý rủi ro và tính tuân thủ quy trình cho cán bộ, hoàn thiện và ban hành các văn bản quy định về chế tài xử lý đối với các trường hợp làm phát sinh dấu hiệu rủi ro hoạt động. Xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh để giảm thiểu nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong quá trình hoạt động. Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro hoạt động. Ngoài ra, để công tác quản trị rủi ro hoạt động tại TYM nói riêng và các tổ chức đạt hiệu quả cao hơn NHNN Việt Nam xem xét, nghiên cứu ban hành khung pháp lý, các quy định về quản lý rủi ro hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô. NHNN cần tăng cường kiểm tra toàn diện các mặt hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô nhằm giúp cho các tổ chức TCVM hạn chế rủi ro hoạt động. NHNN có thể đưa tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro hoạt động vào một trong các tiêu chí đánh giá hoạt động, năng lực của các tổ chức TCVM. Số tệp đính kèm: 1  PhamMinhTram.pdf MởTải về
|
9.
|
25/03/2020
|
|
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết
Ngày nay, QTRR là chủ đề được đặt vào hầu hết các lĩnh vực khoa học, bởi tính chất quan trọng và phức tạp của nó. Đặc biệt, đặt trong bối cảnh hoạt động kinh doanh tài chính – tiền tệ của hệ thống ngân hàng (NH).
RRTK là một trong những rủi ro đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng, là một vấn đề xảy ra thường nhật đối với hoạt động ngân hàng. RRTK xảy ra khi ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các giao dịch tài chính khác; phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao; hoặc phải bán tài sản với giá thấp.
Ngân hàng TMCP Quân đội (Ngân hàng MB) là một trong những ngân hàng lớn ở Việt Nam. Tại Ngân hàng MB, công tác QTRR nói chung và QTRRTK nói riêng rất được chú trọng, tuy nhiên trong bối cảnh hoạt động ngân hàng chịu nhiều tác động bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài, cũng như xu thế khoa học công nghệ của cách mạng công nghiệp 4.0 mà hoạt động QTRRTK của Ngân hàng MB còn có những khoảng trống nghiên cứu cần làm rõ, như: tổ chức QTRRTK; nhận diện, đo lường, kiểm soát và xử lý RRTK….
Xuất phát từ những lý do trên, Học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại; nghiên cứu kinh nghiệm trong nước, quốc tế và bài học kinh nghiệm trong quản trị rủi ro thanh khoản.
2) Phân tích và đánh giá thực trạng QTRRTK trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MB, giai đoạn 2014-2017. Trên cơ sở đó, làm rõ kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác QTRRTK của Ngân hàng MB.
3) Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường công tác QTRRTK trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MB, giai đoạn 2019-2025.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa; Phương pháp thống kê nhằm đo lường rủi ro thanh khoản; Sử dụng phầm mềm Excel trong mô tả dữ liệu thống kê, tính toán, xử lý số liệu.
Thông tin dữ liệu và tài liệu tham khảo được thu thập từ các bài nghiên cứu khoa học đăng trên tạp chí chuyên ngành, sách chuyên khảo, sách giáo trình, các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MB trong giai đoạn 2014-2017, báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam…
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản và quản trị rui ro thanh khoản, phân tích thực trạng QTRRTK tại Ngân hàng MB, giai đoạn 2014-2017, nghiên cứu làm rõ được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác QTRRTK của Ngân hàng MB; đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường QTRRTK cho Ngân hàng MB giai đoạn 2019-2025.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu ở mức độ nào đó có ý nghĩa tham khảo cho sinh viên, học viên cao học, giảng viên, nhà nghiên cứu tại Học viện Chính sách và Phát triển liên quan đến vấn đến rủi ro thanh khoản, QTRRTK, cũng như phát triển nghiên cứu. Đối với Ngân hàng MB, việc luận văn sử dụng các số liệu tin cậy, rõ ràng, các kết luận có độ tin cậy cho phép Ngân hàng MB có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc xây dựng giải pháp tăng cường công tác QTRRTK, cũng như chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới.
5. Tóm tắt các chương của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, bảng, biểu, danh mục các chữ viết tắt và tài liệu tham khảo, luận văn có bố cục 3 chương, nội dung tóm tắt của các chương như sau:
Chương 1. Quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Đối với các NHTM, QTRRTK là một trong những vấn đề then chốt quyết định sự tồn tại của mỗi NH, không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động và uy tín của ngành NH mà còn có sức ảnh hưởng đến toàn nền kinh tế.
QTRRTK có vai trò quan trọng đối với những hoạt động cơ bản của NH bởi lẽ: giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời luôn tồn tại sự đánh đổi, RRTK mang tính hệ thống và tác động lớn đến uy tín của NH.
Không NH nào tồn tại trạng thái cân bằng thanh khoản và không bị rơi vào tình trạng RRTK. Khả năng thanh khoản của NH có thể được nhận biết qua sáu dấu hiệu cơ bản, đó là: lòng tin của dân chúng, sự biến động giá cổ phiếu, mức lãi suất huy động cao hơn thị trường, chịu lỗ khi bán tài sản, không có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng và thường xuyên vay vốn từ Ngân hàng Trung ương (NHTW).
Việc quản lý thanh khoản là một công việc rất phức tạp và chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau, có thể đưa ra một số nhân tố chính như: nguyên nhân phát sinh nhu cầu thanh khoản, kỳ hạn của yêu cầu vốn thanh khoản, chi phí của các nguồn thanh khoản, khả năng tham gia thị trường tiền tệ và chiến lược kinh doanh của NH.
Có nhiều phương pháp đo lường RRTK tùy thuộc đặc điểm hoạt động và chiến lược quản trị thanh khoản của mỗi NH. Trong đó, phổ biến nhất là phương pháp phân tích chỉ số thanh khoản do sự đơn giản, ít tốn kém, dễ tiếp cận số liệu, có tính khả thi cao, dễ dàng so sánh, phân tích để xác định khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Các NHTM Việt Nam cần rút ra bài học sâu sắc từ những trường hợp khủng hoảng thanh khoản nổi tiếng trong lịch sử tại Việt Nam và trên thế giới, trong đó đặc biệt lưu tâm các vấn đề: tăng cường công tác dự báo kinh tế vĩ mô; xây dựng khung QTRRTK cho toàn mạng lưới; cải thiện công tác đo lường, phân tích, đánh giá khả năng thanh khoản; minh bạch hóa hệ thống thông tin; kiểm soát hiệu quả hoạt động tín dụng; tỉnh táo và chủ động trong nhận dạng, phòng ngừa rủi ro.
Như vậy, trong Chương 1, luận văn đã khái quát các nội dung cơ bản về thanh khoản, RRTK, QTRRTK và các phương pháp QTRRTK. Cũng như xem xét những bài học kinh nghiệm trong QTRRTK trên cơ sở phân tích bài học trong nước và quốc tế. Kết quả hệ thống hóa cơ sở lý luận này là cơ sở quan trọng cho nghiên cứu ở chương 2 và chương 3.
Chương 2. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân đội. Ngoài những vấn đề tổng quan về Ngân hàng Quân đội, như: lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh, Chương 2 đã tập trung làm rõ những nội dung chính sau đây:
1. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MB
Năm 2015, Ngân hàng MB đặt ra và hoàn thành các mục tiêu lớn, như: triển khai thành công chiến lược giai đoạn 2011 - 2015; hoàn thành và hoàn thành vượt mức mục tiêu kế hoạch năm 2015; tiếp tục tái cơ cấu các chi nhánh và công ty thành viên. Kết quả, tổng tài sản của ngân hàng đạt 221,042 tỷ đồng, tăng 10.2% so với cuối năm trước, hoàn thành 102% kế hoạch. Lũy kế cả năm, ngân hàng ghi nhận 2,496 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng lần lượt 1,4% và 0,8% so với năm 2014.
Năm 2016, Ngân hàng MB tiếp tục dẫn đầu về lợi nhuận trong khối các ngân hàng cổ phần không có vốn chi phối của Nhà nước. Trong đó, đáng chú ý là lợi nhuận trước thuế riêng ngân hàng đạt 3,651 tỷ đồng, tăng 13,4% so với năm 2015, vượt 4,5% so với kế hoạch. Tổng tài sản đạt 256,259 tỷ đồng, hoàn thành 104,3% kế hoạch; duy trì trong Top các ngân hàng hàng đầu về hiệu quả hoạt động (ROAA đạt 1.2 %, ROEA đạt 11.47%).
Tiếp nối đà tăng trưởng mạnh mẽ, năm 2017 Ngân hàng MB gây ấn tượng với con số tăng trưởng 144,3% lợi nhuận (lợi nhuận trước thuế đạt 4,616 tỷ đồng). Trong hoạt động kinh doanh, thu nhập lãi thuần đạt 11,219 tỷ đồng, tăng 40.6 % so với năm 2016 và chiếm 81% trong tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng.
2. Quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng MB
Trong hoạt động kinh doanh, luôn có sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro, rủi ro càng lớn thì lợi nhuận thu được càng cao. Tuy nhiên, thực tế hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng MB giai đoạn 2014-2017 cho thấy, MB không chỉ nằm trong nhóm NHTM có tốc độ tăng trưởng nhanh mà còn là ngân hàng có chiến lược phát triển bền vững, vừa đảm bảo hoạt động sinh lời vừa đảm bảo hạn chế, kiểm soát rủi ro ở mức tối thiểu. MB luôn được đánh giá là một trong những ngân hàng mạnh về QTRR và có hoạt động an toàn, tuân thủ tốt trong nhiều năm qua. Chính vì vậy, vị thế của MB ngày càng được khẳng định, uy tín không ngừng nâng cao.
* Nhóm chỉ số an toàn:
TT
|
Chỉ số/Tiêu chí
|
Giá trị
giới hạn
|
Giá trị đạt được
|
Đánh giá
|
Căn cứ đối chiếu Giá trị giới hạn
|
1
|
Tỷ lệ an toàn vốn tối tiểu (CAR)
|
≥ 9%
|
12%
|
An toàn
|
Thông tư 36/2014/TT-NHNN
(Tiềm ẩn rủi ro khi CAR suy giảm do cách tính mới theo TT 41 có hiệu lực từ 01/01/2020)
|
2
|
Giới hạn huy động vốn
|
≥ 5%
|
16.67%
|
An toàn
|
Theo quy định của NHNN, tổng nguồn vốn huy động phải ≤ 20 lần vốn tự có
|
3
|
Vốn tự có trên tổng TS
|
≥ 5%
|
14.48%
|
An toàn
|
Theo tiêu chuẩn chung của NHNN
|
4
|
Trạng thái tiền mặt
|
≥ 2-3%
|
12.93%
|
An toàn
|
Basel (2000), Thông lệ tốt nhất về quản lí khả năng thanh khoản của các ngân hàng
|
5
|
Chứng khoán thanh khoản
|
≥ 4%
|
14.62%
|
An toàn
|
Basel (2000), Thông lệ tốt nhất về quản lí khả năng thanh khoản của các ngân hàng
|
Về tổng quan, tình hình thanh khoản của MB nằm ở mức an toàn, đa phần các tỷ lệ tuân thủ quy định của NHNN (bảng trên). Sau 2 năm bắt tay tuân thủ Basel II, trong năm 2017 và đầu năm 2018, thực tế kinh doanh đã và đang tiếp tục phản ánh hiệu quả hoạt động ngày càng tốt hơn với MB. Ngân hàng đã đi vào chiều sâu để gia tăng vị thế thông qua các chỉ tiêu phản ánh việc kinh doanh chất lượng, hiệu quả và an toàn:
- Chỉ số vốn tự có trên tổng tài sản và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR): Chỉ số vốn tự có trên tổng tài sản giai đoạn 2014-2017 trung bình đạt 14%, cao hơn nhiều so với quy định tối thiểu của NHNN là 5%, là một tỷ lệ hợp lý, tăng trưởng tài sản phù hợp so với mức tăng trưởng của vốn tự có, vừa góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo an toàn vốn để ứng phó RRTK. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR trên 12% - nếu tính theo Basel II là trên 9%; MB là một trong những ngân hàng có chất lượng tài sản tốt nhất hiện nay.
- Chỉ số giới hạn huy động vốn: MB không chỉ tuân thủ mức giới hạn huy động vốn quy định tối thiểu 5% mà còn nằm trong nhóm ngân hàng có chiến lược huy động vốn hiệu quả nhất với chỉ số giới hạn huy động vốn tương đối hợp lý (15%-17%), cân bằng giữa việc đảm bảo khả năng chi trả và cho vay.
- Chỉ số trạng thái tiền mặt, chỉ số chứng khoán thanh khoản: Năm 2017, chỉ số trạng thái tiền mặt (12.93%) và chứng khoán thanh khoản (14.62%) nằm trong ngưỡng an toàn so với các ngân hàng có năng lực cạnh tranh cao, cân bằng giữa đảm bảo thanh khoản và hoạt động sinh lời.
* Nhóm chỉ số chưa an toàn:
Ttrong bối cảnh cạnh tranh thị trường khốc liệt, để tìm kiếm, gia tăng lợi nhuận, việc một số chỉ tiêu an toàn về hoạt động, lãi suất, tín dụng, thanh khoản,… không được đảm bảo là điều không thể tránh khỏi. Trong giai đoạn 2014-2017, các chỉ số thanh khoản nằm trong nhóm cảnh báo, cần theo dõi sát sao tại MB gồm có:
- Chỉ số năng lực cho vay trung bình trên 60%, năm 2017 đạt 63,43%; chỉ số cho vay trên tiền gửi khách hàng trung bình trên 80%, năm 2017 đạt 90,43% (quy định tối đa là 80%) tiềm ẩn rủi ro lãi suất, rủi ro từ nhu cầu đột xuất không lường trước của khách hàng, tạo áp lực cho khả năng thanh khoản;
- Chỉ số tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn (KKH) tại các TCTD trên tiền gửi khách hàng trung bình dưới 5%, năm 2017 đạt 8,9%, khả năng thanh toán ngay chưa được đảm bảo;
- Chỉ số tiền gửi KKH trên tiền gửi có kỳ hạn (CKH) trung bình đạt 45%, nhu cầu thanh khoản luôn thường trực ở mức cao do những khoản tiền gửi KKH với giá trị lớn sẽ được rút ra bất cứ lúc nào;
- Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD giảm mạnh từ 465,13% năm 2014 còn 116,04% năm 2017, mất dần vị thế thanh khoản tốt.
3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro thanh khoản của MB
* Những kết quả đạt được:
Chính sách quản trị RRTK của Ngân hàng MB được quan tâm khá tốt, thể hiện ở việc từng bộ phận, đơn vị được quy định chi tiết, rõ ràng về quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm với việc ứng dụng mô hình ba vòng bảo vệ vào hoạt động quản trị rủi ro, đảm bảo phân tách rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, tránh chồng chéo, tăng ý thức trách nhiệm của toàn ngân hàng trong việc nhận diện, đánh giá, theo dõi và kiểm soát rủi ro.
Cụ thể, tổ chức bộ máy thực hiện quản trị rủi ro đã từng bước được hình thành, điều chỉnh và hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị; quản trị RRTK với ý thức, trách nhiệm cao được nhận thức rộng rãi trong toàn ngân hàng, bởi tất cả các cán bộ nhân viên (không phải chỉ riêng cơ quan quản trị rủi ro chuyên trách tại Hội sở); luôn tuân thủ pháp luật và thông lệ quốc tế trong quản trị RRTK.
Nhìn chung, MB đã tạo lập được sự cân bằng giữa việc tăng vốn, huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý, linh hoạt theo từng giai đoạn, theo sát diễn biến của thị trường nhằm gia tăng lợi nhuận, đem lại thu nhập ngày càng tăng cho ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo một số tỉ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng theo qui định của NHNN, một số tỷ lệ vượt ngưỡng an toàn nhưng vẫn nằm trong tầm kiểm soát, được theo dõi, giám sát chặt chẽ.
Việc huy động vốn đã được chú trọng nhằm bảo đảm nguồn cung thanh khoản. Việc tăng vốn được thực hiện linh hoạt nhiều giải pháp như tăng vốn điều lệ, trả cổ tức bằng cổ phiếu, phát hành công cụ nợ thứ cấp dài hạn và từ nguồn lợi nhuận giữ lại. Cụ thể cho từng năm, Ban lãnh đạo MB đã xem xét các yếu tố thị trường, và hiệu quả sử dụng vốn của MB để quyết định giải pháp, thời điểm triển khai phù hợp, tối ưu về chi phí.
Việc sử dụng vốn (phía tài sản của Bảng cân đối - bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng) từng bước được MB tối ưu hóa thông qua danh mục tài sản có, tập trung vào những tài sản tiêu tốn ít vốn (những tài sản có hệ số rủi ro thấp), những tài sản mang lại lợi nhuận cao trong tương quan với mức độ rủi ro của tài sản đó.
* Những hạn chế còn tồn tại:
MB chưa có bộ máy chuyên sâu, trực tiếp về quản lý RRTK nên hoạt động quản trị RRTK còn mang tính thụ động; phương pháp sử dụng các chỉ số chưa đánh giá được một cách toàn diện trên nhiều yếu tố, góc độ; việc quản trị dữ liệu còn nhiều hạn chế; các sản phẩm dịch vụ đơn điệu; trong quá trình thực thi chính sách quản trị rủi ro, việc thay đổi phương thức quản lý mối quan hệ với khách hàng còn vấp phải một số khó khăn.
Như vậy, Chương 2 của Luận văn đã tập trung đề cập, phân tích và làm rõ thực trạng QTRRTK của MB chủ yếu trong giai đoạn 2014 - 2017. Trong giai đoạn này, MB kiểm soát tương đối hiệu quả RRTK, hoạt động kinh doanh phát triển không ngừng nhưng vẫn đảm bảo khả năng chi trả. Luận văn đánh giá thực trạng công tác QTRRTK của MB qua việc xem xét mô hình tổ chức QTRRTK, các quy định và quy trình quản trị, đánh giá các chỉ số phản ánh năng lực thanh khoản, đánh giá công tác kiểm soát, phòng ngừa RRTK. Từ việc phân tích thực tiễn đã chỉ ra các kết quả đạt được, một số tồn tại cũng như nguyên nhân của những tồn tại trong công tác QTRRTK tại MB. Các hạn chế và nguyên nhân của sự hạn chế sẽ là cơ sở để Luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp trong Chương 3.
Chương 3. Giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân đội. Chương 3 của Luận văn tập trung đề cập các định hướng lớn trong hoạt động kinh doanh của MB giai đoạn đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2025 và các quan điểm về QTRRTK. Từ đó, luận văn đề xuất hệ các giải pháp và kiến nghị đối với công tác QTRRTK tại MB trong thời gian tới. Các giải pháp chủ yếu tập trung vào việc xử lý các vấn đề còn bất cập hiện nay tại MB cụ thể tập trung vào 3 nhóm giải pháp chính:
- Nhóm giải pháp phòng ngừa RRTK;
- Nhóm giải pháp tăng cường năng lực QTRRTK;
- Nhóm giải pháp hỗ trợ khác.
Những giải pháp này có tính khả thi cao và đều có khả năng áp dụng tại MB. Bên cạnh việc đề xuất những giải pháp, luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN nhằm bảo đảm thực thi hiệu quả các giải pháp đã đề xuất.
Kết luận, NHTM là một định chế tài chính trung gian, do đó, với sự sụp đổ của bất kỳ ngân hàng nào, đều có thể lan nhanh và kéo theo sự sụp đổ của các NHTM khác. Hệ thống NHTM Việt Nam đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, để phát triển bền vững và tiếp tục cung ứng vốn đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế, vấn đề thanh khoản và QTRRTK của các ngân hàng cần được coi trọng hơn. Cùng với sự phát triển trong hệ thống ngân hàng, lý thuyết về QTRRTK cũng đã phát triển không ngừng và bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Một chính sách quản lý thanh khoản hợp lý sẽ góp phần quan trọng giúp cho các nhà quản lý ngân hàng điều hành hoạt động của ngân hàng vững bước trước các khó khăn và đi đến các thành công lớn hơn.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, áp dụng lý thuyết, Luận văn với đề tài Quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội đã tập trung đề cập các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến QTRRTK với MB là đối tượng chính để phân tích. Cụ thể: luận văn đã phân tích những vấn đề cơ bản về QTRRTK trong hoạt động kinh doanh và quản lý RRTK của NHTM; đánh giá tình hình thanh khoản tại MB dựa trên cơ sở phân tích tình trạng QTRRTK qua các chỉ tiêu đo lường phổ biến; đánh giá tình hình thanh khoản; đề cập các định hướng lớn trong hoạt động kinh doanh cùng quan điểm về QTRRTK tại MB, từ đó đề xuất hệ các giải pháp và khuyến nghị đối nhằm tăng cường công tác QTRRTK tại MB trong thời gian tới.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM luôn tiềm ẩn rất nhiều loại rủi ro, trong đó RRTK là loại rủi ro mang tính chất thường trực do chịu sự chi phối bởi nhiều nhân tố chủ quan lẫn khách quan, do vậy, QTRRTK luôn là vấn đề được đặt ra trong mọi giai đoạn phát triển của NHTM Số tệp đính kèm: 1  NguyenVietAnh.pdf MởTải về
|
10.
|
25/03/2020
|
|
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài chính vi mô (TCVM) đã du nhập vào Việt Nam đã tròn 3 thập kỷ, và khởi đầu bằng các Dự án của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ đến Việt Nam hỗ trợ cho các tổ chức đoàn thể, hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội thông qua thực hành tài chính vi mô. Tuy nhiên ở Việt Nam, TCVM vẫn còn là một khái niệm mới chưa được nhiều người biết và chưa được hiểu chính xác hoặc đầy đủ. Ở Việt Nam, các TCTCVM còn ít, quy mô hoạt động còn hạn chế, chất lượng dịch vụ thấp.
Mặt khác chính sách tín dụng của các tổ chức TCVM hiện nay hầu như không thay đổi từ khi du nhập vào Việt Nam đến nay, các sản phẩm tín dụng đơn giản nghèo nàn không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay.
Trước những thách thức và cơ hội của hội nhập kinh tế nếu không có một chiến lược phát triển TCVM phù hợp, các TCTCVM sẽ khó có thể thành công trong hội nhập.
Tổ chức tài chính quy mô nhỏ trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tình thương (tên viết tắt là TYM) là một trong những tổ chức đầu tiên cung cấp dịch vụ TCVM cho người nghèo, và là tổ chức đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động dưới hình thức TCTCVM.
Xuất phát từ các lý do trên, và qua quá trình làm việc tại TYM tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Đổi mới chính sách tín dụng của Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Tình Thương(TYM)”.
2. Tổng quan nghiên cứu
Nguyễn Kim Anh (2011), Tài chính vi mô với giảm nghèo tại Việt Nam – Kiểm định và so sánh, NXB Thống Kê, 2011.
Báo cáo nghiên cứu “Sản phẩm dịch vụ tài chính vi mô: Thực trạng và Giải pháp Phát triển”: Tác giả: PGS.TS Nguyễn Kim Anh, do trung tâm tư vấn nguồn lực tài chính vi mô doanh nghiệp nhỏ và vừa phát hành (2017).
Nghiên cứu “Thực trang và giải pháp phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam”, tác giả Đào Phương Lan – Trường đại học Lâm Nghiêm và Đào Thúy Vân - Ngân hàng nhà nước Việt Nam đăng trên tạp chí khoa học công nghệ lầm nghiệp tháng 10/2017.
“Tài chính vi mô tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị chính sách”. Chủ biên PGS.TS Nguyễn Kim Anh và các thành viên, TS Lê Thanh Tâm, CN Nguyễn Mạnh Cường, Ths Nguyễn Văn Thuyết, Ths Nguyễn Tuyết Mai, Hà Nội, 2014, do nhóm công tác tài chính vi mô phát hành.
“Mức độ bền vững của các tổ chức tai chính vi mô Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị” tác giá PGS, TS Nguyễn Kim Anh; TS Lê Thanh Tâm NXB giao thông vận tải (2013).
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng quan về chính sách tín dụng vi mô;
Đánh giá thực trạng chính sách tín dụng của Tổ chức TCVM TNHH MTV Tình Thương của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
Đề xuất một số giải pháp đổi mới chính sách tín dụng của Tổ chức TCVM TNHH MTV Tình Thương của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến năm 2017
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập tại các phòng chuyên môn của Trụ sở chính và các chi nhánh của TYM, các văn bản chính sách tín dụng của TYM, các báo cáo kiểm toán TYM từ năm 2013 đến năm 2017, một số nghiên cứu của TYM về thành viên rời bỏ TYM....Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra chọn mẫu đối tượng điều tra thông qua các bảng hỏi (Bảng phỏng vấn).
Phương pháp điều tra:Điều tra bằng phương pháp trực tiếp phỏng vấn thành viên, cán bộ qua phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn.
Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin: Một số phương pháp xử lý số liệu, phân tích bao gồm cách tính trung bình giản đơn và trung bình gia quyền để đánh giá nhằm làm rõ vấn đề mà mục tiêu nghiên cứu đề ra.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục, các cụm từ viết tắt, nội dung chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Chính sách tín dụng của Tổ chức tài chính vi mô
Chương 2: Thực trạng chính sách tín dụng của Tổ chức TCVM TNHH MTV Tình Thương
Chương 3: Một số giải pháp đổi mới chính sách tín dụng của Tổ chức TCVM TNHH MTV Tình Thương
CHƯƠNG 1
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Chương 1, tác giả nghiên cứu lý luận về chính sách tín dụng của tổ chức tài chính vi mô, qua đó tác giả rút ra một số nhận xét, đánh giá sau:
Về nguồn vốn: Các tổ chức TCVM do đặc thù được thành lập chủ yếu do nguồn tài trợ bên ngoài, do vậy sau khi các tổ chức quốc tế dừng tài trợ và chuyển giao cho Việt Nam thì vấn đề nguồn vốn để duy trì và phát triển là vấn đề rất quan trọng đối với các TCTCVM. Hiện nay các TCTCVM nguồn vốn chủ yếu là đi vay từ các tổ chức bên ngoài, bên cạnh đó còn có nguồn vốn từ huy động tiết kiệm bắt buộc và nguồn vốn của các tổ chức quốc tế để lại sau khi dừng tài trợ.
Khách hàng: Các khách hàng của các tổ chức tài chính vi mô hiện nay chủ yếu là phụ nữ và là các cá nhân thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo, thu nhập thấp và một số ít khách hàng là doanh nghiệp siêu nhỏ.
Điều kiện vay vốn: Các cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, có mục đích hợp pháp, không thuộc vào danh mục những nhu cầu không được cho vay theo quy định của NHNN.
Giới hạn tín dụng: Hiện nay các TCTCVM thường quy định mức vay tăng dần theo các năm tham gia của khách hàng và mức cho vay tối đa không vượt quá quy định của Ngân hàng nhà nước (từ ngày 15 tháng 4 năm 2018, các tổ chức tài chính vi mô đã nâng mức vay tối đa lên 50 triệu đồng cho khách hàng vi mô, 100 triệu đồng cho khách hàng khác)
Lãi suất: Hiện nay TCTCVM có 2 loại lãi suất: Lãi suất tiền gửi: gồm lãi suất tiền gửi tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tự nguyện (tổ chức tài chính vi mô được cấp phép); Lãi suất cho vay: Các TCTCVM thường quy định lãi suất cho vay là lãi suất cố định trong suốt thời hạn vay và tính theo dư nợ ban đầu.
Phí: Các TCTCVM không thu các khoản phí ngoài lãi suất.
Thời hạn trả nợ: Các TCTCVM cho vay không có thời gian ân hạn mà chỉ có thời gian trả nợ và chia nhỏ thành nhiều kỳ hạn trả nợ theo tuần, tháng.
Đảm bảo tiền vay: TCTCVM cho vay không tài sản thế chấp, khi vay vốn khách hàng chỉ cần có một người ký cam kết bảo lãnh hoặc bảo lãnh nhóm cụm.
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: TCTCVM xác định nợ khó đòi theo thông tư số 15/2010/TT-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng.
Chính sách nhận biết và quản lý nợ có vấn đề: Trên cơ sở phân tích, phân loại nợ có vấn đề, đưa ra các giải pháp quản lý, ứng xử từng khoản nợ có vấn đề cụ thể.
Thực hiện đánh giá chính sách tín dụng của TCTVM thông qua các chỉ tiêu:
Đánh giá mục tiêu mở rộng huy động vốn và cho vay của tổ chức TCVM;
Đánh giá mục tiêu an toàn vốn cho vay;
Đánh giá mục tiêu lợi nhuận;
Đối với khách hàng vay vốn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TNHH MTV TÌNH THƯƠNG
Chương 2, tác giả nghiên cứu, phân tích đánh giá chính sách tín dụng của Tổ chức TCVM TNHH MTV Tình Thương dựa trên cơ sở lý luận đã trình bày ở chương 1.
Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tình Thương (TYM) trực thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam thành lập từ năm 1992 và được NHNN cấp phép thành tổ chức tài chính vi mô từ năm 2010.
Qua phân tích, đánh giá trên cơ sở các tiêu chí đã nêu ở chương 1 có thể thấy chính sách tín dụng của TYM đã đạt được kết quả và cũng còn một số hạn chế sau:
Kết quả đạt được:
Các chính sách tín dụng: TYM có 1 phòng chức năng thuộc Trụ sở chính chịu trách nhiệm nghiên cứu và tham mưu ban hành chính sách tín dụng áp dụng trong toàn TYM. Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng 2010 và các thông tư của NHNN, TYM đã ban hành đầy đủ các chính sách tín dụng. Các chính sách tín dụng đã giúp TYM kiểm soát rủi ro, mở rộng hoạt động …
Về nguồn vốn: Kết quả 5 năm qua cho thấy tỷ lệ nguồn vốn của TYM từ năm 2013 đến 2017 đã có chuyển dịch lớn, năm 2017 tỷ trọng vốn huy động đã tăng lên 60,5% cao hơn so với năm 2013 là 9,5%. Như vậy cho thấy chính sách huy động vốn từ công chúng của TYM đã có hiệu quả rõ rệt, điều này giúp cho TYM chủ động hơn về nguồn vốn không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn đi vay.
Khách hàng: Các khách hàng vay vốn của TYM hiện nay 100% là phụ nữ và là các cá nhân thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo, thu nhập thấp và một số ít khách hàng là doanh nghiệp siêu nhỏ có độ tuổi khi tham gia TYM là từ 18 đến 65 tuổi. Trong 5 năm qua khách hàng của TYM đều có sự tăng trưởng, năm 2017 so với năm 2013 tăng 48,1%.
Điều kiện vay vốn: Qua kết quả phỏng vấn thành viên, cán bộ TYM đều đánh giá các quy định về điều kiện vay vốn tương đối phù hợp với thành viên.
Giới hạn tín dụng: Từ ngày 15 tháng 4 năm 2018, TYM đã nâng mức vay tối đa lên 50 triệu đồng cho khách hàng vi mô, 100 triệu đồng cho khách hàng khác. Với mức vốn quy định như hiện nay các thành viên đều đánh giá là tương đối phù hợp với thành viên.
Lãi suất: Lãi suất tiết kiệm của TYM đối với tiết kiệm là từ 1%/năm đến 6,7%/năm, tùy theo loại tiết kiệm. Lãi suất cho vay từ 5%/năm đến 10,5%/năm tính theo dư nợ ban đầu. Thành viên đánh giá mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và lãi suất cho vay vốn chính sách và vốn cận nghèo phù hợp với người dân.
Phí: TYM không thu các khoản phí ngoài lãi suất kể cả các trường hợp trả vốn trước hạn.
Thời hạn vay và kỳ hạn trả nợ: TYM quy định, thời gian vay từ 6 tháng đến 18 tháng và kỳ trả nợ theo tuần, tháng. Thành viên đánh giá với kỳ hạn vay ngắn chỉ phù hợp với các món vay nhỏ dưới 30 triệu đồng, hình thức trả dần tạo điều kiện cho người dân tiết kiệm để hoàn trả và sau khi hết thời hạn vay người dân không phải trả món tiền lớn.
Đảm bảo tiền vay: TYM cho vay không đòi hỏi tài sản thế chấp, khi vay vốn khách hàng chỉ cần có một người ký cam kết bảo lãnh, với quy định như vậy đã giúp cho người nghèo người thu nhập thấp tiếp cận nguồn vốn dễ ràng để đầu tư và phục vụ nhu cầu đời sống.
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: TYM thực hiện trích dự phòng theo đúng quy định của NHNN (thông tư số 15/2010/TT-NHNN). Số tiền dự phòng của TYM năm 2017 tăng 100,5% so với năm 2015 (năm 2013 là 2,9 tỷ, năm 2017 là 5,88 tỷ).
Chính sách nhận biết và quản lý nợ có vấn đề: TYM đã có quy định rõ ràng về việc phân loại các khoản nợ, quy trình xử lý các khoản nợ có vấn đề, trách nhiệm của các cán bộ, đặc biệt khi thiết kế các sản phẩm tín dụng đều tính đến yếu tố rủi ro, chính điều này đã giúp cho TYM quản lý tốt các khoản nợ có vấn đề. Năm 2017, dư nợ chậm trả của TYM chỉ có 61,45 triệu đồng của 4 trường hợp, tỷ lệ chậm trả trong nhiều năm qua chỉ chiếm 0.01% tổng dư nợ.
Kết quả của chính sách tín dụng của TCTVM thông qua các chỉ tiêu:
Quy mô tốc độ tăng trưởng huy động vốn: Sau 5 năm (2013-2017) nguồn vốn huy động của TYM đã tăng 704 tỷ đồng, điều này thể hiện chính sách huy động vốn của TYM tương đối tốt đã giúp cho TYM có nguồn vốn mở rộng cho vay.
Quy mô tốc độ tăng trưởng dư nợ: Dư nợ của TYM luôn tăng trưởng. Cụ thể năm 2013, dư nợ vốn của TYM chỉ có 601,949 triệu đồng đến năm 2017 dư nợ đã đạt 1,015,132 triệu đồng, tăng 531,004 triệu đồng và tăng trưởng là 209,7% so với năm 2013.
Doanh số cho vay: Doanh số cho vay của TYM trong 5 năm qua luôn tăng trưởng, chỉ sau 5 năm doanh số cho vay đã tăng trên 200% (năm 2013 là 1,1 nghìn tỷ, năm 2017 là 2,28 nghìn tỷ)
Tỷ lệ dư nợ/Tổng nguồn vốn ( % ): Tỷ lệ dư nợ/tổng nguồn vốn của TYM năm 2017 đạt 79,9%, điều này cho thấy TYM luôn đảm bảo nguồn vốn để cho vay.
Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động ( % ): Qua số liệu 5 năm của TYM (tỷ lệ dư nợ vốn/vốn huy động đạt trên 100%) cho thấy TYM đã sử dụng tốt nguồn vốn huy động vào cho vay để giúp cho thành viên có nguồn vốn phát triển kinh tế và tạo ra lợi nhuận để TYM phát triển.
Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ của TYM có xu hướng tăng, năm 2017 tỷ lệ này tăng 3,4% so với năm 2013 đây cũng là đặc thù của tài chính vi mô cho vay món lớn trả dần theo tuần/tháng, vốn vay chủ yếu là ngắn hạn nên tỷ lệ thu nợ luôn đạt mức cao (năm 2017 tỷ lệ dư nợ vốn ngắn hạn là 90,6%, trung hạn 9,4%).
Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%): Tỷ lệ thu nợ đến hạn đạt gần như 100%, đây là chỉ số rất cao so với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, như vậy TYM đã làm rất tốt việc thu hồi nợ đến hạn, và quản lý tốt nợ xấu.
Tỷ lệ nợ quá hạn (%): Tỷ lệ nợ quá hạn của TYM rất nhỏ và luôn duy trì ở mức dưới 0.01%, với chỉ số này cho thấy TYM là một trong các tổ chức TCVM quản lý rất tốt về nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ xấu (%): Đến hết năm 2017, toàn TYM có 4 trường hợp nợ xấu với tổng nợ xấu là 61.50 triệu đồng. Như vậy tình hình chất lượng tín dụng của TYM là tốt.
Tỷ lệ thu lãi (%): Tỷ lệ thu lãi của TYM đạt ở mức rất cao gần như 100% (thông thường tỷ lệ thu lãi phải trên 95% mới là tốt). Qua kết quả chỉ tiêu này này cho thấy khả năng đôn đốc thu lãi cho vay của TYM là rất tốt và TYM cũng đã quản lý tốt nợ xấu
Chỉ tiêu về phát triển mạng lưới tài chính vi mô: Hàng năm TYM đều mở rộng thêm địa bàn các huyện, xã, năm 2017 so với năm 2013 TYM đã tăng thêm 187 xã và 18 huyện.
Chỉ tiêu về thành viên: số thành viên của TYM hàng năm đều tăng, năm 2017 so với năm 2013 tăng 48.1%, tỷ lệ thành viên vay vốn chiếm 77,2% so với tổng thành viên.
Thành tựu và hạn chế chính sách tín dụng của TYM
Thành tựu:
Sản phẩm dễ tiếp cận – sản phẩm đơn giản, chuẩn hóa và hiệu quả về chi phí, cơ chế hoàn trả/ tiết kiệm hàng tuần phù hợp thậm chí với nhóm thành viên nghèo nhất của xã hội. Không yêu cầu tài sản thế chấp.
Bền vững về tài chính – TYM có thặng dư trong nhiều năm, từ việc hoạt động hiệu quả, điều này góp phần xây dựng vốn chủ sở hữu, tạo nguồn dự phòng tài chính mạnh và đảm bảo bền vững tài chính cho TYM.
Nguồn vốn: TYM tạo được uy tín với các tổ chức quốc tế, chính điều đó đã giúp cho TYM có nguồn vốn để mở rộng hoạt động.
Hạn chế:
Quy định về hoàn trả và họp hàng tháng, đây là một điểm mạnh của TYM, tuy nhiên điều này cũng hạn chế các chị em phụ nữ tham gia TYM.
Sản phẩm hạn chế –TYM hiện đang bị hạn chế chỉ cung cấp sản phẩm vay vốn và tiết kiệm. Khi nhu cầu về dịch vụ tài chính như thanh toán, hệ thống chuyển tiền, dịch vụ thẻ thì TYM không triển khai được do NHNN không cho phép.
Thời gian chờ vốn 1 tuần là chưa phù hợp với các món vay dùng cho các việc khẩn cấp. Cán bộ đến thẩm định nhiều lần làm ảnh hưởng tới thời gian của thành viên.
Lãi suất cho vay một số sản phẩm còn cao.
Việc vay vốn của các ngân hàng trong nước gặp khó khăn do TYM không có tài sản thế chấp.
Công tác thu hồi nợ của các cán bộ kỹ thuật chưa đảm bảo độ an toàn.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA TỔ CHỨC TCVM TNHH MTV TÌNH THƯƠNG
Trong chương 3, đề tài khái quát những quan điểm định hướng chính sách tín dụng của Tổ chức TCVM TNHH MTV Tình thương trong thời gian tới, đồng thời tác giả đã đề xuất những giải pháp đổi mới chính sách tín dụng của TYM:
Định hướng phát triển của Tổ chức TCVM TNHH MTV Tình Thương
Mở rộng địa bàn: TYM là đơn vị trực thuộc Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam có một mạng lưới rộng khắp cả nước, nhưng đến nay cũng mới chỉ triển khai được 10 tỉnh và thành phố phía thuộc miền bắc và miền trung Việt Nam, trong năm 5 năm tới TYM cần tiếp tục mở rộng địa bàn tại các tỉnh đang triển khai, TYM cần nâng tỷ lệ tiếp cận lên 50-60% số huyện, và mở rộng thêm mỗi năm ít nhất 1 tỉnh mới, đến năm 2022 TYM sẽ triển khai 1/3 số tỉnh của Việt Nam.
Tăng tỷ lệ thành viên/CBKT: Tăng tỷ lệ thành viên/CBKT, như vậy sẽ tăng dư nợ và do đó giảm chi phí hoạt động trung bình.
Rà soát lại quy trình và điều kiện sản phẩm: Hàng năm, TYM sẽ rà soát lại tất cả sản phẩm và quy trình nhằm tăng hiệu quả.
Hệ thống công nghệ thông tin: Đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ của TYM để đáp ứng được cải tiến các sản phẩm tín dụng, nâng cao năng suất cán bộ.
Cải tiến các dịch vụ phi tài chính: Hàng năm TYM nên đánh giá lại các dịch vụ phí tài chính và cải tiến để đáp ứng nhu cầu và hỗ trợ cho thành viên khó khăn từ đó nâng cao hình ảnh của TYM.
Một số giải pháp chủ yếu đế đổi mới chính sách tín dụng của Tổ chức TCVM TNHH MTV Tình Thương
Giải pháp về cán bộ
TYM hoạt động theo mô hình tập trung, các quy định tín dụng đều được ban hành và triển khai thống nhất trong toàn TYM, nhưng hiện nay Trụ sở chính của TYM chỉ có 1 cán bộ thực hiện nghiên cứu và xây dựng các quy định tín dụng do vậy TYM cần tuyển thêm từ 2- 3 cán bộ chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và đổi mới các chính sách tín dụng.
Giải pháp đề xuất đổi mới chính sách tín dụng của Nhà nước đối với Tài chính vi mô.
Ngân hàng nhà nước đã đưa hoạt động tài chính vi mô vào luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và đã ban hành các Thông tư để thực hiện luật các tổ chức tín dụng, song việc ban hành một số các thông tư còn chưa phù hợp, do vậy NHNN cần điều chỉnh các quy định cho phù hợp với thực tế hoạt động tài chính vi mô.
Giải pháp đổi mới chính sách tín dụng của Tổ chức TCVM TNHH MTV Tình Thương
Giải pháp sản phẩm tín dụng
Hiện hay TYM có 6 loại vốn các loại vốn cho từng nhóm đối tượng khác nhau, nhưng các đặc tính sản phẩm gần như giống nhau chưa có sự phân biệt rõ ràng, do vậy TYM tiếp tục bổ sung thêm các loại vốn có đặc tính riêng biệt phục vụ cho từng nhu cầu của thành viên:
Bổ sung thêm loại vốn để thành viên khắc phục các rủi ro thiên tai, hỏa hoạn, hoặc các nhu cầu khẩn cấp.
Loại vốn phục vụ nhu cầu đời sống cho đối tượng hưởng lương, kỳ hạn hoàn trả theo dòng tiền của thành viên (hoàn trả theo tháng).
Loại vốn dành cho các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp như loại vốn dành cho chăn nuôi lợn, gà… , thời hạn vay và hoàn trả theo chu kỳ của dự án.
Loại vốn cho vay theo hạn mức đối với lĩnh vực phát triển kinh tế nhằm giúp thành viên được vay vốn kịp thời khi có nhu cầu.
Tần suất hoàn trả – Bổ sung hình thức hoàn trả theo tháng đối với tất cả các sản phẩm của TYM, như vậy sẽ giảm số giao dịch 1 CBKT cần phải xử lý và từ đó cho phép CBKT phục vụ nhiều thành viên hơn.
Giải pháp về quy trình cho vay
Đưa máy tính bảng áp dụng vào quy trình thẩm định vốn vay, thu hồi vốn:
Liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ ví di động – cho phép thành viên vay vốn và hoàn trả vốn vay từ ví di động thông qua điện thoại di động sẽ xóa bỏ yêu cầu họp cụm hàng tuần cho thành viên.
Giải pháp chính sách huy động vốn
Đa dạng hóa các nguồn vốn vay của các tổ chức trong nước và quốc tế, trong bối cảnh tỷ giá ngoại tệ không ổn định thì cần phải tập trung vào nguồn vốn vay trong nước.
TYM tiếp tục nghiên cứu cải tiến sản phẩm tiết kiệm tự nguyện để thu hút người dân gửi tiền tiết kiệm vào TYM.
Kết luận
Đối tượng vay vốn của TYM là thành viên nghèo, cận nghèo, thu nhập thấp, tự nguyện đăng ký tham gia chương trình, cùng những thành viên khác trong cộng đồng thành lập cụm tín dụng- tiết kiệm, chấp hành các quy định, quy chế của TYM. Trong 26 năm qua TYM đã luôn bám sát với tôn chỉ chỉ mục đích của mình để hoạt động, các chính sách tín dụng đã được cải tiến điều này đã được thể hiện ở kết quả hoạt động TYM. Chính vì thế, TYM được đánh giá là một trong những tổ chức tài chính vi mô hoạt động tốt và góp phần thực hiện thành công mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Quốc gia. Thành viên tham gia cũng đánh giá cao về vai trò của TYM, hầu hết họ đều hài lòng với những dịch vụ do TYM cung cấp và phần lớn được thoát nghèo.
Bên cạnh, những thành tựu đạt được, TYM vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong việc cải tiến các chính sách tín dụng…. Từ thực trạng trên, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp cho chính TYM để đổi mới chính sách tín dụng của TYM Số tệp đính kèm: 1  PhungDinhKien.pdf MởTải về
|
|